Giáo án môn Địa lý Lớp 8 - Bài 4: Đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản, sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản (2 tiết)
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Địa lý Lớp 8 - Bài 4: Đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản, sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản (2 tiết)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_mon_dia_ly_lop_8_bai_4_dac_diem_chung_cua_tai_nguy.docx
Nội dung tài liệu: Giáo án môn Địa lý Lớp 8 - Bài 4: Đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản, sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản (2 tiết)
- - Khoáng sản năng lượng (than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên, ). - Khoáng sản kim loại (sắt, đồng, bô-xit, man-gan, đất hiếm,..). - Khoáng sản phi kim loại (a-pa-tit, đá vôi,...). 4. Phần lớn các mỏ khoáng sản ở nước ta có trữ lượng trung bình và nhỏ. - Một số loại khoáng sản có trữ lượng lớn như: dầu mỏ, bô-xit, đất hiếm, titan, 5. Khoáng sản ở nước ta phân bố tương đối rộng khắp trong cả nước. - Các khoáng sản có trữ lượng lớn phân bố tập trung ở một số khu vực. HS xác định: - Dầu mỏ và khí tự nhiên ở vùng thềm lục địa. - Than đá ở vùng Đông Bắc. - Than nâu ở đồng bằng sông Hồng. - Titan ở vùng Duyên hải miền Trung. - Bô-xit ở Tây Nguyên. 6. Lịch sử phát triển địa chất lâu dài và phức tạp qua 3 giai đoạn: Tiền Cambri, Cổ kiến tạo và Tân kiến tạo. - Vị trí địa lí nước ta nằm ở nơi giao nhau giữa 2 vành đai sinh khoáng lớn là Thái Bình Dương và Địa Trung Hải. * HS khác lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá nhân. Bước 4. Đánh giá: GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS và chốt lại nội dung chuẩn kiến thức cần đạt. a. Tài nguyên khoáng sản nước ta khá phong phú và đa dạng - Nước ta đã xác định được trên 5.000 mỏ và điểm quặng của hơn 60 loại khoáng sản khác nhau. - Có đủ các nhóm khoáng sản, như: khoáng sản năng lượng, khoáng sản kim loại và phi kim loại. b. Phần lớn các mỏ có quy mô trung bình và nhỏ - Phần lớn các mỏ khoáng sản ở nước ta có trữ lượng trung bình và nhỏ. - Một số loại khoáng sản có trữ lượng lớn như: dầu mỏ, bô-xit, đất hiếm, titan, c. Khoáng sản phân bố tương đối rộng - Khoáng sản ở nước ta phân bố tương đối rộng khắp trong cả nước. - Các khoáng sản có trữ lượng lớn phân bố tập trung ở một số khu vực. 2.2. Tìm hiểu về Sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản. ( 30 phút) a. Mục tiêu: - Năng lực nhận thức khoa học địa lí: Phân tích được vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản. - Giao tiếp và hợp tác: Giao tiếp và hợp tác với bạn đọc thông tin SGK trang 109, 110 hình 4.2 hoàn thành phiếu học tập. - Trách nhiệm: ý thức sử dụng tiết kiệm và bảo vệ nguồn tài nguyên khoáng sản tránh cạn kiệt. b. Nội dung: Quan sát hình 4.2 và các hình ảnh tương tự kết hợp kênh chữ SGK suy nghĩ, thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi của GV. c. Sản phẩm: trả lời được các câu hỏi của GV. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1. Giao nhiệm vụ:
- * GV gọi HS đọc nội dung mục 2 SGK. *GV treo hình 4.2 lên bảng. * GV chia lớp làm 8 nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 6 em, yêu cầu HS, yêu cầu HS quan sát hình 4.2 và thông tin trong bày, thảo luận nhóm trong 5 phút để trả lời các câu hỏi theo phiếu học tập sau: 1. Nhóm 1, 2, 3 và 4 – phiếu học tập số 1 Phần câu hỏi Phần trả lời Nêu vai trò của tài nguyên khoáng sản nước ta. Nêu hiện trạng khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản. Nguyên nhân nào dẫn đến việc khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản chưa hợp lí? 2. Nhóm 5, 6, 7 và 8 – phiếu học tập số 2 Phần câu hỏi Phần trả lời Việc khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản chưa hợp lí gây ra những hậu quả gì? Lấy ví dụ cụ thể để chứng minh. Nêu các biện pháp sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản nước ta. Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ: * HS quan sát hình 4.2 và thông tin trong bày, suy nghĩ, thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi. * GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS. Bước 3. Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận: * Sau khi nhóm HS có sản phẩm, GV cho các nhóm HS trình bày sản phẩm của mình, đại diện nhóm 1 và 5 lên thuyết trình câu trả lời trước lớp: 1. Nhóm 1 – phiếu học tập số 1 Phần câu hỏi Phần trả lời Nêu vai trò của tài nguyên Tài nguyên khoáng sản có vai trò quan trọng trong nền kinh tế - khoáng sản nước ta. xã hội của đất nước: là nguồn nguyên liệu chính cho nhiều ngành công nghiệp, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, cung cấp nhiên liệu cho sản xuất, phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của người dân. Nêu hiện trạng khai thác và sử - Nhiều loại tài nguyên khoáng sản nước ta vẫn chưa được thăm dò, đánh giá đầy đủ tiềm năng và giá trị. dụng tài nguyên khoáng sản. - Một số loại tài nguyên chưa được khai thác và sử dụng hiệu quả. Nguyên nhân nào dẫn đến việc - Vẫn còn tình trạng khai thác quá mức, bừa bãi, trái phép. khai thác và sử dụng tài - Công nghệ khai thác một số khoáng sản chưa tiên tiến. nguyên khoáng sản chưa hợp lí? 2. Nhóm 5 – phiếu học tập số 2 Phần câu hỏi Phần trả lời
- Việc khai thác và sử dụng tài - Gây lãng phí tài nguyên và những hệ quả như xói mòn, trượt nguyên khoáng sản chưa hợp đất, suy giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm đất, nước và huỷ hoại lí gây ra những hậu quả gì? môi trường ở những nơi khai thác khoáng sản. Lấy ví dụ cụ thể để chứng - Ví dụ: Sạt lở sông Hậu do khai thác cát, ô nhiễm biển do minh. khai thác dầu ở thềm lục địa phía nam. Nêu các biện pháp sử dụng Thực hiện nghiêm Luật Khoáng sản Việt Nam, áp dụng các hợp lí tài nguyên khoáng sản biện pháp quản lí chặt chẽ,tăng cường trách nhiệm của các tổ nước ta. chức và cá nhân, áp dụng các biện pháp công nghệ tiên tiến, tăng cường nghiên cứu, sử dụng các nguồn vật liệu thay thế. * HS các nhómcòn lại lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp nhóm bạn và sản phẩm của nhóm mình. Bước 4. Đánh giá: GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS và chốt lại nội dung chuẩn kiến thức cần đạt. * GV mở rộng: LUẬT KHOÁNG SẢN VIỆT NAM Điều 8. Những hành vi bị cấm 1. Lợi dụng hoạt động khoáng sản xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 2. Lợi dụng thăm dò để khai thác khoáng sản. 3. Thực hiện điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, hoạt động khoáng sản khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép. 4. Cản trở trái pháp luật hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, hoạt động khoáng sản. 5. Cung cấp trái pháp luật thông tin về khoáng sản thuộc bí mật nhà nước. 6. Cố ý hủy hoại mẫu vật địa chất, khoáng sản có giá trị hoặc quý hiếm. 7. Các hành vi khác theo quy định của pháp luật. a. Hiện trạng khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản - Nhiều loại tài nguyên khoáng sản nước ta vẫn chưa được thăm dò, đánh giá đầy đủ tiềm năng và giá trị. - Một số loại tài nguyên chưa được khai thác và sử dụng hiệu quả, vẫn còn tình trạng khai thác quá mức. - Công nghệ khai thác một số khoáng sản chưa tiên tiến, gây lãng phí tài nguyên. b. Biện pháp sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản - Thực hiện nghiêm Luật Khoáng sản Việt Nam. - Áp dụng các biện pháp quản lí chặt chẽ,tăng cường trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân. - Áp dụng các biện pháp công nghệ tiên tiến, tăng cường nghiên cứu, sử dụng các nguồn vật liệu thay thế. 3. Hoạt động luyện tập (10 phút) a. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức. b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân để hoàn thành bài tập. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn. c. Sản phẩm: trả lời được câu hỏi mà GV giao.
- d. Tổ chức thực hiện: Bước 1. Giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức đã học, hãy trả lời các câu hỏi sau: 1. Hoàn thành sơ đồ thể hiện các đặc điểm chung về tài nguyên khoáng sản Việt Nam. 2. Lấy một số ví dụ chứng minh khai thác khoáng sản có ảnh hưởng đến môi trường ở nước ta. Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ: * HS dựa vào hình 1.2 và kiến thức đã học, suy nghĩ, trao đổi với bạn để trả lời câu hỏi. * GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS. Bước 3. Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận: * Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS trình bày sản phẩm của mình: * HS còn lại lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá nhân. Bước 4. Đánh giá: GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS. 4. Hoạt động vận dụng (5 phút) a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập. b. Nội dung: GV hướng dẫn HS hoàn thành bài tập ở nhà. c. Sản phẩm: trả lời được câu hỏi mà GV giao. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1. Giao nhiệm vụ: GV đặt câu hỏi cho HS: Hãy sưu tầm thông tin để viết báo cáo ngắn về một loại khoáng sản ở nước ta và chia sẻ với các bạn. Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ: HS tìm kiếm thông tin trên Internet và thực hiện nhiệm vụ ở nhà. Bước 3. Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận: * Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV lần lượt gọi HS trình bày sản phẩm của mình vào tiết học sau:
- - Theo báo cáo của Bộ TN&MT, gần đây tình trạng khai thác trái phép cát, sỏi dọc theo sông Hồng sử dụng tàu cuốc, xe múc, máy nổ làm huỷ hoại môi trường sinh thái, làm sạt lở đất, làm biến đổi dòng chảy sông, và thay đổi chất lượng nước sông. - Hoạt động khai thác mỏ than lộ thiên, do phải bốc xúc một lượng đất đá thải khá lớn, đất đá bị đào xới. Các đồng ruộng, khe suối phía dưới các bãi thải bị bồi lấp do sạt lở, xói mòn khi mưa lũ. - Trong khai thác vàng, ngay tại các mỏ vàng đã được cấp phép, đa số các nhà máy không có hệ thống xử lý nước thải, tình trạng nước thải chưa qua xử lý chứa các loại hóa chất độc hại như xianua, thủy ngân đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, gây ô nhiễm nguồn nước. KHAI THÁC THAN ĐÁ Ở QUẢNG NINH - Quảng Ninh hiện có trữ lượng than đá khoảng hơn 3 tỷ tấn, hầu hết thuộc dòng an-tra-xít, tỷ lệ các-bon ổn định 80 - 90%; phần lớn tập trung tại 3 khu vực: Hạ Long, Cẩm Phả và Uông Bí , Đông Triều; mỗi năm cho phép khai thác khoảng 30 - 40 triệu tấn. - Xác định được mục tiêu phát triển kinh tế bền vững, lâu dài, Quảng Ninh đã từng bước lập kế hoạch cùng với Tập đoàn TKT đưa ra lộ trình hợp lý để đóng cửa những mỏ than lộ thiên và chuyển hẳn sang khai thác hầm lò. Việc làm này không gây tác động nhiều đến phát triển kinh tế mà mở ra phương thức mới với phương châm chuyển dịch phát triển kinh tế từ “nâu” sang “xanh”, hướng tới phát triển những thành phố du lịch không còn khói, bụi. * HS còn lại lắng nghe, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá nhân. Bước 4. Đánh giá: GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS.