Bài giảng môn Địa lý Lớp 8 - Bài 4: Đặc điểm khí hậu
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Địa lý Lớp 8 - Bài 4: Đặc điểm khí hậu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_mon_dia_ly_lop_8_bai_4_dac_diem_khi_hau.pptx
Nội dung tài liệu: Bài giảng môn Địa lý Lớp 8 - Bài 4: Đặc điểm khí hậu
- LỚP PHẦN ĐỊA LÍ 8 BÀI 4. ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU NỘI DUNG BÀI HỌC 1 KHÍ HẬU NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA 2 SỰ PHÂN HÓA ĐA DẠNG CỦA KHÍ HẬU VIỆT NAM 3 LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
- BÀI 4 1 KHÍ HẬU NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA a. Tính chất nhiệt đới Quan sát bảng 4.1, bản đồ, kênh chữ SGK, hãy nhận xét về nhiệt độ trung bình năm ở nước ta. Giải thích vì sao nước ta có nhiệt độ cao? - Nhiệt độ trung bình năm trên 200C (trừ vùng núi cao) và tăng dần từ Bắc vào Nam (Lạng Sơn: 21,50C, Cà Mau: 27,50C). - Nguyên nhân: do nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến.
- BÀI 4 1 KHÍ HẬU NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA a. Tính chất nhiệt đới Quan sát biểu đồ, hình ảnh và kênh chữ SGK, hãy nhận xét về số giờ nắng và cán cân bức xạ ở nước ta. - Số giờ nắng nhiều, đạt từ 1400 - 3000 giờ/ năm (Hà Nội là 1585 giờ, Huế là 1970 giờ, TPHCM là 2489 giờ). - Cán cân bức xạ từ 70-100 kcal/cm2/năm. Buổi sáng ở Hà Nội
- BÀI 4 1 KHÍ HẬU NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA a. Tính chất nhiệt đới - Nhiệt độ trung bình năm trên 200C (trừ vùng núi cao) và tăng dần từ Bắc vào Nam. - Số giờ nắng nhiều, đạt từ 1400 - 3000 giờ/năm. - Cán cân bức xạ từ 70-100 kcal/cm2/năm.
- BÀI 4 1 KHÍ HẬU NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA b. Tính chất ẩm Quan sát bản đồ và kênh chữ SGK, hãy nhận xét lượng mưa trung bình năm ở nước ta. - Lượng mưa trung bình năm lớn: từ 1500 - 2000 mm/năm. - Ở những khu vực đón gió biển hoặc vùng núi cao, lượng mưa trong năm thường nhiều hơn, khoảng 3000 - 4000 mm/ năm.
- BÀI 4 1 KHÍ HẬU NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA b. Tính chất ẩm Quan sát bảng 4.2, hình ảnh và kênh chữ SGK, hãy nhận xét độ ẩm không khí ở nước ta. Vì sao nước ta có lượng mưa lớn và độ ẩm cao? - Độ ẩm không khí cao, trên 80%, cân bằng ẩm luôn dương. - Nguyên nhân: do tác động của các khối khí di chuyển qua biển kết hợp với vai trò của Biển Đông. Biển Đông
- BÀI 4 1 KHÍ HẬU NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA b. Tính chất ẩm - Lượng mưa trung bình năm lớn: từ 1500 - 2000 mm/năm. - Độ ẩm không khí cao, trên 80%.
- BÀI 4 1 KHÍ HẬU NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA c. Tính chất gió mùa Quan sát hình 4.1 và kênh chữ SGK, cho biết nước ta có mấy mùa gió chính? Vì sao nước ta lại có tính chất gió mùa? - Nước ta có 2 mùa gió chính là gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. - Do nước ta chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa.
- BÀI 4 1 KHÍ HẬU NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA HOẠT ĐỘNG NHÓM Thời gian: 10 phút NHIỆM VỤ * NHÓM 1, 2, 3 VÀ 4: Quan sát hình 4.1, video clip và kênh chữ SGK, hãy: - Cho biết thời gian hoạt động, nguồn gốc, hướng gió và đặc điểm của gió mùa mùa đông ở nước ta. - Giải thích vì sao Ở miền Bắc: nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô, nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn? * NHÓM 5, 6, 7 VÀ 8: Quan sát hình 4.1, video clip và kênh chữ SGK, hãy: - Cho biết thời gian hoạt động, nguồn gốc, hướng gió và đặc điểm của gió mùa mùa hạ ở nước ta. - Giải thích vì sao loại gió này lại có hướng đông nam ở Bắc Bộ và gây khô nóng vào đầu mùa cho Trung Bộ và Tây Bắc?
- BÀI 4 1 KHÍ HẬU NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA - Thời gian: từ tháng 11 – 4 năm sau. - Nguồn gốc: áp cao Xi-bia. - Hướng gió: đông bắc - Đặc điểm: + Ở miền Bắc: nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô, nửa cuối mùa đông thời tiết lạnh ẩm. 1 + Ở miền Nam, Tín phong gây mưa cho vùng biển Nam Trung Bộ, gây thời tiết nóng, khô cho Nan Bộ và Tây Nguyên. - Nguyên nhân: + Vào đầu mùa đông, gió mùa đông bắc di chuyển với quãng đường dài qua lục địa Trung Quốc nên lạnh và mất ẩm. + Vào cuối mùa đông, khối không khí lạnh di chuyển qua vùng biển phía đông Nhật Bản và Trung Quốc nên được tăng cường ẩm.