Bài giảng môn KHTN Lớp 8 - Bài 13: Khối lượng riêng
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn KHTN Lớp 8 - Bài 13: Khối lượng riêng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_mon_khtn_lop_8_bai_13_khoi_luong_rieng.ppt
Nội dung tài liệu: Bài giảng môn KHTN Lớp 8 - Bài 13: Khối lượng riêng
- Bài 13: KHỐI LƯỢNG RIÊNG I. Thí nghiệm Thí nghiệm 1
- HS làm thí nghiệm 1 và 2 trong SGK và yêu cầu các nhóm hoàn thành vào phiếu học tập số 1 và số 2
- KẾT LUẬN: Một vật liệu sẽ có một giá trị m/V, với các vật liệu khác nhau thì tỉ số thu được có giá trị khác nhau. Tỉ số m/V cho ta biết điều gì và được gọi tên là đại lượng nào? Chúng ta cùng sang phần tiếp theo.
- II. Khối lượng riêng, đơn vị khối lượng riêng - Khối lượng riêng của một chất cho ta biết khối lượng của một đơn vị thể tích chất đó. Nêu công thức Tính khối lượng riêng và đơn vị Trong đó: của khối lượng - Đơn vị + D là khối riêng lượng thường riêng. dùng của + m là khối khối lượng lượng của riêng là: vật liệu. kg/m3, + V là thể g/cm3 hoặc tích của vật g/mL liệu.
- Bảng 13.3. Khối lượng riêng của một số chất ở nhiệt độ phòng.
- PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Câu hỏi 1: Dựa vào đại lượng nào, người ta nói sắt nặng hơn nhôm? Trả lời ...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Câu hỏi 2: Một khối gang hình hộp chữ nhật có chiều dài các cạnh tương ứng là 2 cm, 3 cm, 5 cm và có khối lượng 210 g. Hãy tính khối lượng riêng của gang. Trả lời . ...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... .
- Câu hỏi 1 Thể tích của Dựa vào khối gang là: khối lượng Câu hỏi 2: V = 2 . 3 . 5 = riêng, Thể tích 30 cm3. người ta của khối nói sắt gang. Khối nặng hơn lượng riêng nhôm. của gang. Khối lượng riêng của gang là:
- m Khối lượng D = riêng của một V chất cho ta biết khối lượng của một đơn vị thể tích V = m / D chất đó. m = D. V Kilogamtrên mét khối (kg / m3 )
- * Mở rộng Trọng lượng của một mét khối một chất gọi là trọng lượng riêng d của chất đó. Công thức: Trong đó: + P là trọng lượng (N). + V là thể tích (m3). + d là trọng lượng riêng (N/m3). ⇒ d=10.D Như vậy, ta cũng có thể dựa vào trọng lượng riêng của vật liệu để so sánh các vật liệu (nặng, nhẹ).