Giáo án môn Lịch sử Lớp 8 - Chương 3, Bài 7: Khởi nghĩa nông dân ở Đàng Ngoài thế kỷ 18 (2 tiết)

docx 6 trang Minh Sáng 28/07/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Lịch sử Lớp 8 - Chương 3, Bài 7: Khởi nghĩa nông dân ở Đàng Ngoài thế kỷ 18 (2 tiết)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbai_giang_mon_lich_su_lop_8_chuong_3_bai_7_khoi_nghia_nong_d.docx

Nội dung tài liệu: Giáo án môn Lịch sử Lớp 8 - Chương 3, Bài 7: Khởi nghĩa nông dân ở Đàng Ngoài thế kỷ 18 (2 tiết)

  1. Quan lại xét xử “đục nước béo cò”, “để cho kẻ giảo hoạt lọt lưới pháp luật, kẻ điêu toa được múa mép, kẻ lí ngay đành phải chịu thua” (Thông sức của Ngự sử đài năm 1719) Năm 1710, chúa Trịnh Doanh tăng thuế ruộng tư, đánh thuế cả vào diện tích đất không sản xuất được như “đồng chua nước mặn”, “đất sồi, rừng khô cằn”, “bãi cát trắng”. Phan Huy Chú trong “Lịch triều hiến chương loại chí” đã nhận xét: “...Một tấc đất, không bỏ sót, không chỗ nào là không đánh thuế, cái chính sách vét hết lợi hình như quá cay nghiệt”. Nạn đói khủng khiếp năm 1740 – 1741 ở Đàng Ngoài, “Dân lưu vong bồng bế, dắt díu nhau di kiếm ăn đầy đường Dân phần nhiều sống nhờ rau cỏ, ăn cả chuột, rắn. Người chết đói ngổn ngang, người sống sót không còn một phần mười. Làng nào có tiếng trù mật cũng chỉ còn năm, ba hộ mà thôi” (Khâm định việt sử thông giám cương mục) Người dân phải ăn vỏ cây, rau cỏ, thây chết đói đầy đường, thôn xóm tiêu điều. Những người sống sót thì phiêu tán khắp nơi. Theo bản điều trần Ngô Thì Sĩ gửi chúa Trịnh thì 4 trấn đồng bằng (thuộc Bắc Bộ ngày nay) có 1076 xã, dân đi phiêu tán hết. Năm 1741, số làng phiêu tán gần hết lên đến 1730 làng, số làng phiêu tán vừa là 1961 làng, nghĩa là hơn 1/4 tổng số làng xã của Đàng Ngoài. ? Nếu là người nông dân sống ở Đàng Ngoài thời kì này, em có ủng hộ các cuộc khởi nghĩa của nông dân không? Vì sao? - HS suy nghĩ và trả lời. - GV nhận xét và chuyển ý. * Nhiệm vụ 2: GV chiếu hình ảnh H 7.2 và thông tin mục ghi chú 7.3, 7.4 hãy: ? Nêu những diễn biến chính của các cuộc khởi nghĩa. Tại sao các cuộc khởi nghĩa này lại thất bại. B2: Thực hiện nhiệm vụ HS đọc SGK, suy nghĩ cá nhân và thảo luận luận nhóm. GV hướng dẫn, hỗ trợ các em thảo luận nhóm (nếu cần). B3: Báo cáo, thảo luận GV: Yêu cầu HS trả lời, yêu cầu đại diện nhóm trình bày. - Hướng dẫn HS trình bày, nhận xét (nếu cần). HS: Trả lời câu hỏi của GV. - Đại diện nhóm trình bày sản phẩm của nhóm. - HS các nhóm còn lại quan sát, theo dõi nhóm bạn trình bày và bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần). B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét về thái độ học tập & sản phẩm học tập của HS. Sản phẩm dự kiến: + Nguyễn Hữu Cầu (1741 - 1751); Hoàng Công Chất( 1739 - 1769); Nguyễn Danh Phương (1740 - 1751) => Các cuộc đấu tranh mặc dù diễn ra trong 1 thời gian dài nhưng còn mang tính chất tự phát, chưa có sự đoàn kết với nhau để tạo thành sức mạnh tổng hợp nên dễ bị đàn áp và thất bại. GV mở rộng Trong các cuộc k/n trên, em ấn tượng với cuộc khỏi nghĩa nào nhất? Vì sao? -> GV tổng kết, nhấn mạnh về điểm nổi bật của từng cuộc khởi nghĩa, riêng đối với 2 cuộc k/n Nguyễn Hữu Cầu và Hoàng Công Chất cần thể hiện rõ quá trình di chuyển, mở rộng địa bàn hoạt động trên lược đồ. Trong khi giới thiệu GV nhấn mạnh về xuất thân của những người lãnh đạo cuộc k/n (Nguyễn Danh Phương là 1 trí thức nho học, Nguyễn Dương Hưng là 1 nhà sư, Lê Duy Mật là con vua Lê Dụ Tông) để HS thấy được không chỉ có nông dân
  2. bất bình với chính quyền phong kiến Lê – Trịnh (Lưu ý liên hệ mục Em có biết, kết hợp giới thiệu H6.3 – Thành Bản Phủ được Hoàng Công Chất cho XD từ năm 1758 đến năm 1762, nay thuộc xã Noong Hẹt, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. Đây là thành huỹ vững chắc, kiên cố, là thủ phủ của nghĩa quân Hoàng Công Chất. Năm 1981, thành Bản Phủ được Bộ Văn hoá và Thông tin xếp hạng là Di tích lịch sử Quốc gia - GV có thể chiếu video cho hs xem : ) + Cuộc khởi nghĩa Nguyễn Hữu Cầu diễn ra trong 10 năm, được nhân dân ủng hộ đông dảo, địa bàn hoạt động rộng, uy hiếp được kinh thành Thăng Long. GV cho hs đọc thêm thông tin về Nguyễn Hữu Cầu + Cuộc khởi nghĩa Hoàng Công Chất kéo dài 30 năm, không chỉ chống lại chính quyền phong kiến mà còn có công đánh giặc Phẻ (từ Thượng Lào tràn vào xâm lược) bảo vệ vùng biên giới Tây Bắc, giúp ND ổn định cuộc sống. + Cuộc khởi nghĩa Nguyễn Danh Phương kéo dài 11 năm và mở rộng hoạt động trên 1 phạm vi lớn. Thanh thế lừng lẫy 1 vùng, trở thành “địch quốc của triều đình” a. Bối cảnh lịch sử - Chính trị: + Chính quyền trung ương: chính quyền PK Đàng Ngoài rơi vào khủng hoảng sâu sắc, Vua Lê không có thực quyền, phủ Chúa giữ mọi quyền hành quanh năm tổ chức hội hè, yến tiệc + Quan lại địa phương: Hoành hành đục khoét nhân dân. - Kinh tế: + Ruộng đất của nhân dân bị quan lại, địa chủ lấn chiếm. + Tình trạng hạn hán, lũ lụt dấn đến mất mùa liên tiếp xả ra. + Thủ công nghiệp và thương nghiệp ngày càng sa sút, tiêu điều. - Xã hội: Cuộc sống của nhân dân khó khăn về mọi mặt. => Mâu thuẫn giữa nhân dân và chế độ PK Đàng Ngoài trở nên sâu sắc đã thúc đẩy nông dân đứng lên nổi dậy đấu tranh chống lại chính quyền phong kiến. b, Một số cuộc khởi nghĩa lớn của nông dân Đàng Ngoài. Nguyễn Hữu Cầu (1741 - 1751) Hoàng Công Chất ( 1739 - 1769) Nguyễn Danh Phương (1740 - 1751) => Nhận xét: - Phạm vi hoạt động rộng: Khắp trấn đồng bằng và vùng Thanh – Nghệ. - Kết quả: Đều thất bại 2.Tác động của phong trào nông dân ở Đàng Ngoài đối với xã hội Đại Việt thế kỉ XVIII a) Mục tiêu: - Năng lực tự chủ và tự học: HS tự đọc, tự nghiên cứu nội dung qua SGK và tư liệu. - Bài học phát triển năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác qua việc trả lời những câu hỏi của giáo viên và hoạt động nhóm. - Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử: Nêu được tác động của phong trào nông dân Đàng Ngoài đối với xh Đại Việt tk XVIII. b) Nội dung: GV đặt câu hỏi, HS trả lời câu hỏi của GV. c) Sản phẩm: Câu trả lời đúng của HS. d) Tổ chức thực hiện B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) HS đọc thông tin mục 2 trong SGK và tư liệu 7.4 để trả lời câu hỏi. Hãy cho biết phong trào nông dân ở Đàng Ngoài có tác động như thế nào đối với xã hội Đại Việt thế kỉ XVIII? B2: HS thực hiện nhiệm vụ. HS đọc SGK, suy nghĩ cá nhân
  3. GV hướng dẫn, hỗ trợ các HS (nếu cần). B3: Báo cáo, thảo luận GV: Yêu cầu HS trả lời, hHướng dẫn HS trình bày, nhận xét (nếu cần). HS: Trả lời câu hỏi của GV. - HS trình bày kết quả - HS còn lại quan sát, theo dõi bạn trình bày và bổ sung cho bạn (nếu cần). B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét về thái độ học tập & sản phẩm học tập của HS. GV mở rộng: Mặc dù các cuộc khởi nghĩa đều thất bại nhưng đó là tiếng chuông báo hiệu sự lung lay và sụp đổ của chính quyền phong kiến Đàng Ngoài, đồng thời còn là dấu hiệu cho thấy sẽ có 1 cuộc khởi nghĩa tiêu biểu giai đoạn tiếp theo sẽ hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình là chấm dứt sự cai trị của các tập đoàn PK, tiến đến thống nhất đất nước giai đoạn sau + Thể hiện ý chí đấu tranh chống áp bức, bất công + Buộc chúa Trịnh phải thực hiện 1 số chính sách như khuyến khích khai hoang, giảm nhẹ thuế khoá, tu sửa đê điều, đưa nông dân lưu tán về quê làm ăn + Giáng đòn mạnh mẽ và làm lung lay chính quyền Lê – Trịnh HĐ 3: LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức của bài học vào việc làm bài tập cụ thể. b) Nội dung: HS suy nghĩ cá nhân làm bài tập của GV giao c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên giao bài tập cho HS 1. Sự mục nát của chính quyền phong kiến họ Trịnh ở Đàng Ngoài đã dẫn đến những hậu quả gì? 2. Nêu những nét chính của các cuộc khởi nghĩa nông dân ở Đàng Ngoài thế kỉ XVIII. B2: Thực hiện nhiệm vụ - HS xác định yêu cầu của đề bài và suy nghĩ cá nhân để làm bài tập - GV hướng dẫn cho HS tìm hiểu đề và làm bài tập B3: Báo cáo, thảo luận - GV yêu cầu HS trình bày sản phẩm của mình. - HS trình bày, theo dõi, nhận xét, đánh giá và bổ sung cho bài của bạn (nếu cần). B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét bài làm của HS. Sản phẩm dự kiến: 1. Sự mục nát của chính quyền phong kiến họ Trịnh ở Đàng Ngoài đã dẫn đến những hậu quả: - Chính trị: Quan lại địa phương: Hoành hành đục khoét nhân dân. - Kinh tế: + Ruộng đất của nhân dân bị quan lại, địa chủ lấn chiếm. + Tình trạng hạn hán, lũ lụt dấn đến mất mùa liên tiếp xả ra. + Thủ công nghiệp và thương nghiệp ngày càng sa sút, tiêu điều. - Xã hội: Cuộc sống của nhân dân khó khăn về mọi mặt. => Mâu thuẫn giữa nhân dân và chế độ PK Đàng Ngoài trở nên sâu sắc đã thúc đẩy nông dân đứng lên nổi dậy đấu tranh chống lại chính quyền phong kiến. 2. Nêu những nét chính của các cuộc khởi nghĩa nông dân ở Đàng Ngoài thế kỉ XVIII. - Hàng loạt các cuộc khởi nghĩa nổ ra ở khắp các tỉnh thành và diễn ra trong 1 thời gian dài. như: STT Tên cuộc khởi nghĩa Thời gian Địa điểm 1 Nguyễn Tuyển 1740-1741 Ninh Xá (Hải Dương) – Nguyễn Cừ 2 Vũ Đình Dung 1740 Sơn Nam
  4. 3 Nguyễn Hữu Cầu 1741-1751 Đồ Sơn, Vân Đồn (Hải Phòng) -> Kinh Bắc -> Sơn Nam -> Thanh Hóa, Nghệ An 4 Hoàng Công Chất Sơn Nam -> Tây Bắc 5 Nguyễn Danh Phương 1740-1751 Tam Đảo (Vĩnh Phúc) -> Sơn Tây, Tuyên Quang 6 Lê Duy Mật 1738-1770 Thanh Hóa, Nghệ An 7 Nguyễn Dương Hưng 1737 Sơn Tây - Kết quả đều thất bại. HĐ 4: VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức của bài học vào trong thực tiễn cuộc sống b) Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Những khả năng vận dụng của học sinh d) Tổ chức thực hiện B1: Chuyển giao nhiệm vụ: (GV giao bài tập) B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc và xác định yêu cầu của bài tập. Tìm hiểu thêm về các cuộc khởi nghĩa nông dân ở Đàng Ngoài thế kỉ XVIII , hãy viết về một cuộc khởi nghĩa ( khoảng 100 chữ) với các nội dung sau: Khởi nghĩa diễn ra khi nào? Mục đích. Ở đâu? Ai tham gia? Ai liên quan? Họ đã có hành động như thế nào và kết quả. B3: Báo cáo, thảo luận - GV hướng dẫn các em trả lời câu hỏi bài tập vận dụng - HS đưa ra câu trả lời - Những HS còn lại lắng nghe, theo dõi, quan sát và nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn (nếu cần). B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét ý thức làm bài của HS, nhắc nhở những HS không nộp bài hoặc nộp bài không đúng qui định (nếu có). - Dặn dò HS những nội dung cần học ở nhà và chuẩn bị cho bài học sau. - Chuẩn bị Bài 8: Phong trào Tây Sơn. Sơn.