Báo cáo Chuyên đề môn Toán học Lớp 6 - Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy môn Toán Lớp 6, hướng đến phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh - Lê Thị Ngọc Ánh

docx 20 trang Minh Sáng 09/10/2025 280
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo Chuyên đề môn Toán học Lớp 6 - Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy môn Toán Lớp 6, hướng đến phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh - Lê Thị Ngọc Ánh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbao_cao_chuyen_de_mon_toan_hoc_lop_6_van_dung_mot_so_ki_thua.docx

Nội dung tài liệu: Báo cáo Chuyên đề môn Toán học Lớp 6 - Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy môn Toán Lớp 6, hướng đến phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh - Lê Thị Ngọc Ánh

  1. chương trình giáo dục phổ thông mới đối với khối lớp 6 và tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông đối với lớp 7 đến lớp 12. Tăng cường phòng chống dịch Covid19 trong các trường học, xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường linh hoạt ứng phó với dịch Covid19, đảm bảo hoàn thành chương trình năm học đáp ứng yêu cầu chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh công tác đảm bảo chất lượng giáo dục; chú trọng phát triển mạng lưới trường, lớp, đội ngũ nhà giáo và cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở là nhiệm vụ chung được đặt ra. Song song với đó là tiếp tục đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý giáo dục; thực hiện quản trị trường học dân chủ, kỷ cương, nền nếp, chất lượng và hiệu quả giáo dục Nâng cao chất lượng học tập của học sinh nói riêng và hiệu quả giáo dục nói chung là mục tiêu và chỉ tiêu số một, mà mỗi giáo viên chúng ta khi đứng trên bục giảng phải thực hiện. Đây là một đề tài luôn được mọi tầng lớp trong xã hội quan tâm. Đặc biệt là trong những năm gần đây, để thực hiện tốt các cuộc vận động như “hai không với 4 nội dung”, “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “ Trường học thân thiện”, Để đánh giá thực chất kết quả giảng dạy của người thầy và việc học của người học thì người giáo viên phải không ngừng cải tiến về phương pháp, tìm các giải pháp, kĩ thuật dạy học để giúp HS học tập tốt hơn. Nhất là đối với địa bàn vùng ven như xã Đại Lào thì đây là vấn đề thường xuyên mà giáo viên cần quan tâm. Theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường THCS trong giai đoạn hiện nay là “ Phương pháp dạy học toán trong nhà trường các cấp phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học, trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy”. ( Theo chương trình giáo dục phổ thông môn Toán của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành). Như vậy muốn nâng cao hiệu quả giáo dục thì người thầy phải chú trọng đến rèn luyện phương pháp tự học cho HS, quan tâm đến mối quan hệ giữa dạy kiến thức và dạy phương pháp cho HS, nhất là kĩ năng vận dụng thực hành, từ đó giúp HS biết cách vận dụng các kiến thức đã học để giải những dạng bài tập liên quan đến đơn vị kiến thức đó. 2. Cơ sở thực tiễn Trong sách giáo khoa chỉ nêu lí thuyết cơ bản và một số dạng bài tập đơn giản, một số các tài liệu tham khảo chỉ viết chung chung nên HS lúng túng và chưa giúp HS tự học. Thực tế quá trình giảng dạy môn Toán ở trường trong những năm qua và năm học này đang đứng trước khó khăn là vẫn còn một số bộ phận HS chưa tự giác tích cực trong việc tự học, tự rèn luyện; trên lớp chưa chú ý nghe giảng, chưa chủ động tham gia vào các hoạt động học tập. Do đó, nếu giáo viên chỉ dừng lại ở phương pháp dạy học cổ điển thì chưa tạo hứng thú cho học sinh. 3
  2. Sau nhiều năm giảng dạy môn Toán, bằng kinh nghiệm giảng dạy và tìm tòi, tham khảo thêm các tài liệu, nhằm giúp GV có thêm nguồn tư liệu và HS của trường THCS Đại Lào có thêm tài liệu bổ trợ trong học tập, nhóm chúng tôi xin mạnh dạn viết chuyên đề: “Vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực giảng dạy môn Toán lớp 6, hướng đến phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh”. II. THỰC TRẠNG 1. Thuận lợi - Được sự quan tâm của cấp trên, BGH nhà trường luôn tạo điều kiện để giáo viên có thể phát huy khả năng. Tổ trưởng và các thành viên luôn quan tâm giúp đỡ lẫn nhau, luôn tìm cách khắc phục những khó khăn, vướng mắc để sao cho việc giảng dạy đạt kết quả tốt nhất. - Đội ngũ giáo viên trong nhóm Toán nhiệt tình, ham học hỏi và luôn áp dụng các phương pháp, kĩ thật dạy học tích cực vào các tiết dạy. - Học sinh đa số có hứng thú, chủ động tham gia vào các hoạt động học tập do GV tổ chức. 2. Khó khăn: - Học sinh đa số con nhà lao động, chưa được sự quan tâm của gia đình. Chất lượng đầu vào lớp 6 còn thấp, học sinh còn nhiều bỡ ngỡ khi chuyển cấp, chưa có phương pháp học tập hợp lí, tiếp thu bài còn chậm. - Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 nên thời gian dài các em phải học online, xen kẽ giữa hình thức trực tuyến và trực tiếp, HS chưa kịp thích ứng với các phương pháp mới. -Toán học là môn học rất trừu tượng, có nhiều ứng dụng trong cuộc sống và các lĩnh vực đòi hỏi các em phải có sự tư duy và vận dụng kiến thức vào việc giải các bài toán thực tế nhưng khả năng tư duy của các em còn yếu. - Do đây là năm đầu giáo viên dạy chương trình sách giáo khoa mới nên còn tốn nhiều thời gian nghiên cứu, tìm tòi. Cũng do ảnh hưởng của dịch bệnh nên trong thời gian dài giáo viên dạy dưới hình thức trực tuyến, gây khó khăn trong việc thực hiện các kĩ thuật dạy học, không thể tổ chức như trực tiếp trên lớp. III. NỘI DUNG 1. Cấu trúc của bài học môn Toán lớp 6 thiết kế bao gồm các bước: I. Mục tiêu 1. Kiến thức 2. Năng lực 3. Phẩm chất II. Thiết bị dạy học và học liệu 4
  3. III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập/Mở đầu 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề/Thực thi nhiệm vụ đặt ra từ hoạt động 1 3. Hoạt động 3: Luyện tập 4. Hoạt động 4: Vận dụng 2. Một số nội dung định hướng các hoạt động dạy học: a. Hoạt động 1 (Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập/Mở đầu): Mục đích của hoạt động này là tạo tâm thế học tập học cho HS, giúp HS ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới. GV sẽ tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh nghiệm của bản thân HS có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong tài liệu hướng dẫn học; làm bộc lộ "cái" HS đã biết, bổ khuyết những gì cá nhân HS còn thiếu, giúp HS nhận ra "cái" chưa biết và muốn biết thông qua hoạt động này. Từ đó, giúp HS suy nghĩ và bộc lộ những quan niệm của mình về vấn đề sắp tìm hiểu, học tập. Vì vậy, các câu hỏi/nhiệm vụ trong hoạt động khởi động là những câu hỏi/vấn đề mở, không cần có câu trả lời hoàn chỉnh. Kết thúc hoạt động này, GV không chốt về nội dung kiến thức mà chỉ giúp HS phát biểu được vấn đề để HS chuyển sang các hoạt động tiếp theo nhằm bổ sung những kiến thức, kĩ năng mới, qua đó tiếp tục hoàn thiện câu trả lời hoặc giải quyết được vấn đề. b. Hoạt động 2 (Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề/Thực thi nhiệm vụ đặt ra từ hoạt động 1): Mục đích của hoạt động này là giúp HS chiếm lĩnh được kiến thức, kỹ năng mới và đưa các kiến thức, kỹ năng mới vào hệ thống kiến thức, kỹ năng của bản thân. GV giúp HS xây dựng được những kiến thức mới thông qua các hoạt động khác nhau như: nghiên cứu tài liệu; tiến hành thí nghiệm, thực hành; hoạt động trải nghiệm sáng tạo... Kết thúc hoạt động này, trên cơ sở kết quả hoạt động học của HS thể hiện ở các sản phẩm học tập mà HS hoàn thành, GV cần chốt kiến thức mới để HS chính thức ghi nhận và vận dụng. c. Hoạt động 3 (Luyện tập): Mục đích của hoạt động này là giúp HS củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng vừa lĩnh hội được. Trong hoạt động này, HS được yêu cầu áp dụng trực tiếp kiến thức vào giải quyết các câu hỏi/bài tập/tình huống/vấn đề trong học tập. Kết thúc hoạt động này, nếu cần, GV có thể lựa chọn những vấn đề cơ bản về phương pháp, cách thức giải quyết các câu hỏi/bài tập/tình huống/vấn đề để HS ghi nhận và vận dụng, trước hết là vận dụng để hoàn chỉnh câu trả lời/giải quyết vấn đề đặt ra trong "Hoạt động khởi động". d. Hoạt động 4 (Vận dụng): 5
  4. Mục đích của hoạt động này là giúp HS vận dụng được các kiến thức, kĩ năng đã học để phát hiện và giải quyết các tình huống/vấn đề trong cuộc sống ở gia đình, địa phương. GV cần gợi ý HS về những hoạt động, sự hiện, hiện tượng cần quan sát trong cuộc sống hàng ngày, mô tả yêu cầu về sản phẩm mà HS cần hoàn thành để HS quan tâm thực hiện. Hoạt động này không cần tổ chức ở trên lớp và không đòi hỏi tất cả HS phải tham gia. Tuy nhiên, GV cần quan tâm, động viên để có thể thu hút nhiều HS tham gia một cách tự nguyện; khuyến khích những HS có sản phẩm chia sẻ với các bạn trong lớp. 3. Công tác kiểm tra đánh giá Một điểm khác biệt của công tác kiểm tra đánh giá năm học 2021 – 2022 đối với học sinh lớp 6 so với năm học trước là việc tổ chức kiểm tra, đánh giá thực hiện theo thông tư 22/2021/TT-BGDĐT Quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông. Đánh giá kết quả học tập của học sinh 1. Kết quả học tập của học sinh theo môn học a) Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét - Trong một học kì, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt. + Mức Đạt: Có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Thông tư này và tất cả các lần được đánh giá mức Đạt. + Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại. - Cả năm học, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt. + Mức Đạt: Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Đạt. + Mức Chưa đạt: Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Chưa đạt. b) Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số - Điểm trung bình môn học kì (sau đây viết tắt là ĐTB mhk) đối với mỗi môn học được tính như sau: TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck ĐTBmhk = Số ĐĐGtx+ 5 TĐĐGtx: Tổng điểm đánh giá thường xuyên. - Điểm trung bình môn cả năm (viết tắt là ĐTBmcn) được tính như sau: ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII ĐTBmcn = 3 ĐTBmhkI Điểm trung bình môn học kì I. ĐTBmhkII: Điểm trung bình môn học kì II. 6
  5. 2. Kết quả học tập trong từng học kì, cả năm học Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt. a) Mức Tốt: - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt. - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên. b) Mức Khá: - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt. - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên. c) Mức Đạt: - Có nhiều nhất 01 (một) môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt. - Có ít nhất 06 (sáu) môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm. d) Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại. 3. Điều chỉnh mức đánh giá kết quả học tập Nếu mức đánh giá kết quả học tập của học kì, cả năm học bị thấp xuống từ 02 (hai) mức trở lên so với mức đánh giá quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này chỉ do kết quả đánh giá của duy nhất 01 (một) môn học thì mức đánh giá kết quả học tập của học kì đó, cả năm học đó được điều chỉnh lên mức liền kề. 4. Một số kĩ thuật dạy học tích cực Với mục tiêu nâng cao hiệu quả giáo dục người thầy cần vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp với nội dung bài học. Sau đây là một vài kĩ thuật dạy học mà nhóm chúng tôi đã, đang và sẽ sử dụng trong quá trình giảng dạy: 4.1 Kĩ thuật “Khăn trải bàn” a. Khái niệm: - Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm: - Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực. - Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS - Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS 7
  6. b. Cách tiến hành - Hoạt động theo nhóm (4 người /nhóm, có thể nhiều người hơn) - Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa - Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề, ) - Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút. - Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất các câu trả lời - Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0) c. Đề xuất: - Kĩ thuật này giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, mỗi HS đều phải đưa ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, không ỷ lại vào các bạn học khá, giỏi. - Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với một chủ đề nhỏ trong tiết học, toàn thể HS cùng nghiên cứu một chủ đề. - Sau khi các nhóm hoàn tất công việc GV có thể gắn các mẫu giấy “khăn trải bàn” lên bảng để cả lớp cùng nhận xét. Có thể dùng giấy nhỏ hơn, dùng máy chiếu phóng lớn. - Có thể thay số bằng tên của HS để sau đó GV có thể đánh giá được khả năng nhận thức của từng HS về chủ đề được nêu. 4.2. Kỹ thuật "Động não" a. Khái niệm: - Động não là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận nhóm. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra “cơn lốc” các ý tưởng). - Quy tắc của động não : Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập ý tưởng của các thành viên; liên hệ với các ý tưởng đã được trình bày; khuyến khích số lượng các ý tưởng; cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng. 8
  7. b. Cách tiến hành - Người điều phối dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề; - Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý kiến, không đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau. - Kết thúc việc đưa ra ý kiến; - Đánh giá: Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ, chẳng hạn theo khả năng ứng dụng ✓ Có thể ứng dụng trực tiếp; ✓ Có thể ứng dụng nhưng cần nghiên cứu thêm; ✓ Không có khả năng ứng dụng. ✓ Đánh giá những ý kiến đó lựa chọn ✓ Rút ra kết luận hành động. c. Đề xuất: - Dùng trong giai đoạn nhập đề vào một chủ đề; - Tìm các phương án giải quyết vấn đề; - Thu thập các khả năng lựa chọn và ý nghĩ khác nhau. 4.3. Kỹ thuật XYZ a. Khái niệm: Là một kỹ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo luận nhóm. X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến của mỗi người cần đưa ra, Z là số phút dành cho mỗi người. b. Cách tiến hành - Mỗi nhóm 6 người, mỗi người viết 3 ý kiến trên một tờ giấy trong vòng 5 phút về cách giải quyết một vấn đề và tiếp tục chuyển cho người bên cạnh; - Tiếp tục như vậy cho đến khi tất cả mọi người đều viết ý kiến của mình, có thể lặp lại vòng khác; - Con số X-Y-Z có thể thay đổi; - Sau khi thu thập ý kiến thì tiến hành thảo luận, đánh giá các ý kiến. 4.4. Kỹ thuật “bể cá” a. Khái niệm: - Là kỹ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một nhóm HS ngồi trước lớp hoặc giữa lớp và thảo luận với nhau, còn những HS khác trong lớp theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi kết thúc cuộc thảo luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những HS thảo luận. - Đây gọi là phương pháp thảo luận “bể cá”, vì những người ngồi vòng ngoài có thể quan sát những người thảo luận tương tự như xem những con cá bơi trong một bể cá. 9
  8. Trong quá trình thảo luận, những người quan sát và những người thảo luận sẽ thay đổi vai trò cho nhau. b. Cách tiến hành - GV đưa ra chủ đề thảo luận cho một nhóm trung tâm. - Nhóm này sẽ tiến hành thảo luận với nhau - Các thành viên còn lại của lớp sẽ ngồi xung quanh, tập trung quan sát nhóm đang thảo luận. c. Đề xuất: - Yêu cầu phải có không gian tương đối rộng. - Trong quá trình thảo luận cần có thiết bị âm thanh, hoặc phải nói to để mọi người nghe rõ. 4.5. Kỹ thuật “ổ bi” a. Khái niệm: Là một kỹ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó học sinh chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi học sinh có thể nói chuyện lần lượt với các học sinh ở nhóm khác. b. Cách tiến hành - Khi thảo luận, mỗi học sinh ở vòng trong sẽ trao đổi với học sinh đối diện ở vòng ngoài, đây là dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác. - Sau một ít phút thì học sinh vòng ngoài ngồi yên, học sinh vòng trong chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để luôn hình thành các nhóm đối tác mới. 4.6. Kỹ thuật tia chớp a. Khái niệm: - Là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp. - Thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như tia chớp) ý kiến của mình về một câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề. b. Cách tiến hành - Lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thoả thuận, ví dụ: Hiện tại tôi có hứng thú với chủ đề thảo luận không? - Mỗi người chỉ nói ngắn gọn 1-2 câu ý kiến của mình; 10
  9. - Chỉ thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến 4.7. Kỹ thuật “3 lần 3” a. Khái niệm: Là một kỹ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động sự tham gia tích cực của học sinh. b. Cách tiến hành - HS được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó (Nội dung thảo luận, phương pháp tiến hành thảo luận ...); mỗi người cần viết ra: 3 điều tốt, 3 điều chưa tốt, 3 đề nghị cải tiến. - Sau khi thu thập ý kiến thì xử lý và thảo luận về các ý kiến phản hồi. 4.8 . Kĩ thuật "Lược đồ tư duy" a. Khái niệm: Là một hình thức trình bày thông tin trực quan. Thông tin được sắp theo thứ tự ưu tiên và biểu diễn bằng các từ khoá, hình ảnh Thông thường, chủ đề hoặc ý tưởng chính được đặt ở giữa, các nội dung hoặc ý triển khai được sắp xếp vào các nhánh chính và nhánh phụ xung quanh. Có thể vẽ sơ đồ tư duy trên giấy, bảng hoặc thực hiện trên máy tính. b. Cách tiến hành - Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề. - Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA. Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh. - Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường. - Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo. c. Đề xuất: Lược đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau như: - Tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề; - Trình bày tổng quan một chủ đề; - Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng; - Thu thập, sắp xếp các ý tưởng; - Ghi chép khi nghe bài giảng. 11
  10. Lược đồ tư duy câu chuyện "Ba chú heo con" 4.9. Kĩ thuật "Chia sẻ nhóm đôi" a. Khái niệm: - Chia sẻ nhóm đôi (Think, Pair, Share) là một kỹ thuật do giáo sư Frank Lyman đại học Maryland giới thiệu năm 1981. Kỹ thuật này giới thiệu hoạt động làm việc nhóm đôi, phát triển năng lực tư duy của từng cá nhân trong giải quyết vấn đề. - Hoạt động này phát triển kỹ năng nghe và nói nên không cần thiết sử dụng các dụng cụ hỗ trợ. Mỗi nhóm 2 bạn trao đổi b. Cách tiến hành - GV giới thiệu vấn đề, đặt câu hỏi mở, dành thời gian để HS suy nghĩ. - Sau đó HS thành lập nhóm đôi và chia sẻ ý tưởng, thảo luận, phân loại. - Nhóm đôi này lại chia sẻ tiếp với nhóm đôi khác hoặc với cả lớp. c. Đề xuất: 12
  11. - Điều quan trọng là người học chia sẻ được cả ý tưởng mà mình đã nhận được, thay vì chỉ chia sẻ ý kiến cá nhân. - GV cần làm mẫu hoặc giải thích. 4.10. Kĩ thuật Kipling a. Khái niệm: - Rudyard Kipling (1865 – 1936) là nhà thơ, nhà văn Anh nổi tiếng, tác giả quyển sách “Cậu bé rừng xanh” và rất nhiều bài thơ hay. - Kĩ thuật này thường được dùng cho các trường hợp khi cần có thêm ý tưởng mới, hoặc xem xét nhiều khía cạnh của vấn đề, chọn lựa ý tưởng để phát triển. b. Cách tiến hành - GV đưa ra các câu hỏi theo thứ tự ngẫu nhiên hoặc theo một trật tự định ngầm trước, với các từ khóa: Ai, Cái gì, Ở đâu, Khi nào, Thế nào, Tại sao. c. Đề xuất: - Các câu hỏi đưa ra cần ngắn gọn, đi thẳng vào chủ đề và bám sát vào hệ thống từ khóa 5W1H (what, where, when, who, why, how). 4.11. Kĩ thuật KWL a. Khái niệm: - Là một hình thức tổ chức dạy học hoạt động đọc hiểu. HS bắt đầu bằng việc động não tất cả những gì các em đã biết về chủ đề bài đọc. - HS suy nghĩ về chủ đề bài đọc và ghi nhận tất cả những gì các em đã biết vào cột K của biểu đồ. Sau đó học sinh lên danh sách các câu hỏi muốn biết thêm trong chủ đề và ghi nhận vào cột W của biểu đồ. Sau khi đọc xong, học sinh sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W và ghi nhận vào cột L. Donna Ogl b. Cách tiến hành - Chọn bài đọc mang ý nghĩa gợi mở, tìm hiểu, giải thích 13