Báo cáo Chuyên đề Nâng cao năng lực tổ chức dạy học phép tính cộng và trừ không nhớ theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh lớp 1 - Năm học 2023-2024 - Trường Tiểu học Tu Tra

docx 12 trang Minh Sáng 24/09/2025 290
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo Chuyên đề Nâng cao năng lực tổ chức dạy học phép tính cộng và trừ không nhớ theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh lớp 1 - Năm học 2023-2024 - Trường Tiểu học Tu Tra", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbao_cao_chuyen_de_nang_cao_nang_luc_to_chuc_day_hoc_phep_tin.docx

Nội dung tài liệu: Báo cáo Chuyên đề Nâng cao năng lực tổ chức dạy học phép tính cộng và trừ không nhớ theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh lớp 1 - Năm học 2023-2024 - Trường Tiểu học Tu Tra

  1. Đa số phụ huynh học sinh đều quan tâm, chăm lo đến việc học tập của con em. Luôn nhiệt tình, phối hợp kịp thời với giáo viên, với nhà trường trong các hoạt động dạy học và giáo dục. 2.Khó khăn: a. Giáo viên - Một số giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Trong quá trình dạy học, giáo viên còn lúng túng trong việc áp dụng các phương pháp dạy học mới. b. Học sinh - Trình độ nhận thức của học sinh chưa đồng đều. Học sinh thường lẫn lộn giữa cộng với trừ. Giáo viên dạy “cộng là thêm”, “trừ là bớt”. Nhưng khi thực hành làm toán có em lại làm “cộng là bớt”, “trừ là thêm”, dẫn đến kết quả bài toán luôn ngược lại với phép tính. - Học sinh vận dụng chưa linh hoạt các phép tính cộng, trừ. - Sự tiếp thu kiến thức của các em còn có sự chênh lệch nhau. - Khi thực hiện đặt tính dọc, học sinh viết chưa thẳng hàng, thẳng cột dẫn đến kết quả sai. - Khi thực hiện tính nhẩm học sinh viết kết quả bị đảo ngược. c. Về phía phụ huynh Một số ít phụ huynh chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình mà giao phó cho giáo viên, cho nhà trường. IV. NHỮNG NỘI DUNG ĐỊNH HƯỚNG 1. Đối với nhà trường Triển khai kịp thời các văn bản theo quy định. Chỉ đạo khối thực hiện đúng theo chương trình giáo dục phổ thông năm 2018. 1. Đối với tổ chuyên môn - Tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo NCBH nhằm nghiên cứu kĩ nội dung các bài học, xây dựng KHDH, KHBD. 3
  2. Thường xuyên trao đổi, thảo luận trong khối, tìm ra những giải pháp giúp giáo viên tháo gỡ khó khăn hàng tuần. Giáo viên nghiên cứu kĩ nội dung, trao đổi góp ý hỗ trợ lẫn nhau để thiết kế bài dạy, tiết dạy theo hướng dẫn. Sau đó, tự mỗi giáo viên tùy vào tình hình thực tế học sinh lớp mình để xây dựng kế hoạch bài dạy phù hợp cho riêng lớp mình. 3. Đối với phụ huynh - Phụ huynh chuẩn bị đầy đủ ĐDHT cho con em mình; giám sát, hỗ trợ quá trình học tập; nhắc nhở các em hoàn thành các yêu cầu của GV. - Thường xuyên phối hợp, liên lạc với GV để đảm bảo việc học tập của con em. 4. Đối với giáo viên Giáo viên là người tổ chức cho học sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn. Chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và vở bài tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết vẫn dụng mở rộng những kiến đã học trong cuộc sống hàng ngày. 4.1. Giải Pháp 1: Hướng dẫn học sinh nắm được bản chất của phép cộng, phép trừ. - Để học sinh học toán được một cách hiệu quả, người giáo viên cần để giúp học sinh hiểu cặn kẽ bản chất của kiến thức đó. Vì vậy khi dạy học toán, giáo viên phải biết lựa chọn phương pháp, hình thích hợp để học sinh nắm được các kiến thức, bản chất của phép tính rồi từ đó làm cơ sở cho việc học các kiến thức tiếp theo. Giáo viên cũng cần dựa vào những kinh nghiệm của học sinh, những kiến thức cơ bản mà học sinh đã học để tiếp thu tốt các kiến thức của bài sau và đi sâu tìm hiểu bản chất, ý nghĩa của kiến thức đó. a. Cho học sinh biết được bản chất của phép cộng là thêm vào, là gộp vào. 4
  3. Ví dụ: Khi dạy phép cộng trong phạm vi 10 giáo viên lấy ví dụ: Có 2 chiếc ô tô, thêm 1 chiếc ô tô. Có tất cả 3 chiếc ô tô. Ta có phép tính: 2 + 1 = 3. Hay ví dụ khác: Có một hình vuông màu đỏ, gộp với 2 hình vuông màu xanh, được 3 hình vuông. Ta có phép tính: 1 + 2 = 3. - GV nhấn mạnh thêm vào, gộp vào thì thực hiện phép tính gì, từ đó học sinh hiểu được phép cộng là ghi lại kết quả của phép thêm, hoặc gộp. b. Cho học sinh biết được bản chất của phép trừ là, bớt đi, cho đi, lấy đi . Ví dụ: Có 7 que tính, bớt đi 3 que tính. Còn lại 4 que tính. Ta có phép trừ: 7 - 3 = 4 hoặc 7 - 4 = 3. Khi học sinh hiểu được bản chất của phép cộng là thêm, phép trừ là bớt thì học sinh sẽ dễ dàng thực hiện thao tác trên đồ dùng để hình thành kiến thức mới và không lẫn lộn giữa cộng và trừ 4.2. Giải Pháp 2: Hướng dẫn học sinh hình thành phép cộng, phép trừ. 4.2.1 Các bước hướng dẫn học sinh hình thành phép cộng, phép trừ. + Bước 1: Cho học sinh quan sát hình vẽ trong sách giáo khoa, đồ dùng trực quan do giáo viên chuẩn bị để từ đó có một bài toán theo đúng nội dung bài học. + Bước 2: Từ bài toán đó yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi để nêu cách giải bài toán đó. + Bước 3: Viết thành phép tính cộng, trừ và đọc phép tính. Ví dụ: Khi dạy phép tính trừ trong phạm vi 10. + Bước 1: Học sinh quan sát tranh ở sách giáo khoa: Có hai ô tô thêm một ô tô nữa. Hỏi tất cả có mấy ô tô? - Trong phép trừ: Có 3 con cá vớt 1 con cá, còn lại mấy con cá ? + Bước 2: Hỏi : 3 ô tô, thêm 1 ô tô, có tất cả mấy ô tô ? Hay 3 con cá bớt 1 con cá, còn mấy con cá?... Giáo viên: 2 thêm 1 bằng mấy (2 thêm 1 bằng 3) 3 bớt 1 bằng mấy ( 3 bớt 1 bằng 2) 5
  4. + Bước 3: Viết phép tính: 2 + 1 = 3, 3 – 1 = 2. Cho học sinh đọc. Làm tương tự với các phép tính còn lại nhưng theo mức độ khác nhau. * Chú ý Trong quá trình dạy phép cộng, trừ, bảng cộng, trừ trong phạm vi 10: - Giáo viên cần thực hiện tốt, có hiệu quả quy trình theo tinh thần là học sinh tự khám phá nêu lên những hiểu biết của mình qua việc tổ chức của giáo viên. Tuy các bước trên là những bước cơ bản, nhưng tuỳ theo đối tượng học sinh, khả năng tiếp thu mà các bước có thể cụ thể hơn hoặc khái quát hơn. Ngoài các phép tính đơn giản có 2 số, có một dấu phép tính ví dụ 10 - 2 =; 10 - 3 =; . GV cũng cần cho các em thực hiện các bài có hai dấu phép tính nhằm củng cố, nâng cao hơn cho học sinh năng khiếu góp phần vào việc nhớ lâu, để học sinh không phải chờ nhau trong quá trình làm bài. Ví dụ: 10 - 4 + 3 = 4 + 6 - 5 = 9 - 5 + 6 = - Bên cạnh đó, muốn củng cố giúp học sinh nhớ và nắm bảng cộng, trừ trong phạm vi 10, giáo viên cần lưu ý đến các loại phép tính có mối quan hệ qua lại giữa phép cộng với phép cộng, giữa phép trừ với phép trừ. Ví dụ: 5 + 1 = 6 thì 6 - 1 = 5 1 + 5 = 6 thì 6 - 5 = 1 4.2.2. Dạy phép cộng, trừ các số có 2 chữ số (không nhớ) Hình thành phép cộng, trừ trong phạm vi 100: Phép cộng, trừ trong phạm vi 10 là cơ sở quan trọng nhất quyết định trực tiếp đến chất lượng và kết quả việc thực hiện cộng, trừ không nhớ trong phạm vi 100. Bởi vì bản chất của phép cộng, trừ (không nhớ) trong phạm vi 100 là kết hợp các thao tác, các bước của giai đoạn đầu phép cộng, trừ trong phạm vi 10. 6
  5. Ví dụ: + Nếu học sinh không nắm được: 5 + 1 = 6; 2 + 3 = 5 thì không thể có kết quả: 25 + 31 = 56. Hay là nếu học sinh không tính được: 6 - 4 = 2; 5 - 2 = 3 thì không có kết quả: 56 - 24 = 32. Ở lớp 1 nội dung này bao gồm phép cộng, trừ các số tròn chục dạng: “20 + 30; 50 - 20” và các phép cộng, trừ các số có 2 chữ số dạng: “35 + 24; 35 + 20; 35 + 2; 57 - 23; 65 - 30; 36 - 4”. Để dạy các phép tính trên, giáo viên cần tiến hành qua 4 bước: + Bước 1: Hướng dẫn học sinh thao tác trên que tính. Học sinh lấy số que tính theo yêu cầu phép tính (thành phần thứ nhất) số que tính được bó thành từng chục một và số que tính rời. Sau đó lấy tiếp số que tính ở thành phần thứ 2, cũng tương tự như trên. Nêu vấn đề có số que tính ở thành phần một và thành phần hai. Hỏi tất cả bao nhiêu que tính (phép cộng); còn lại mấy que tính (phép trừ) từ đó hình thành phép tính. + Bước 2: Hướng dẫn kỹ thuật tính (cộng hoặc trừ). Để làm tính dạng trên, ta đặt tính (Lưu ý việc hướng dẫn đặt tính trên cơ sở việc đặt tính đã học trong bảng, chỉ lưu ý kỹ ở đây là số có hai chữ số). Hướng dẫn học sinh cụ thể phép tính trên. + Bước 3: Học sinh tự nêu các phép tính dạng còn lại trên cơ sở được thực hiện phép tính dạng vừa hướng dẫn. + Bước 4: Luyện tập học sinh giải các bài tập trong sách giáo khoa. * Tóm lại qua quá trình thực hiện, chúng tôi thấy rằng để học sinh đạt kết quả cao về phép cộng, trừ trong phạm vi 100 (không nhớ). Điều đầu tiên là phải dạy học tốt phần cộng, trừ trong phạm vi 10 vì nó là cơ sở quan trọng nhất làm tiền đề cho việc cộng, trừ trong phạm vi 100 (không nhớ) và các kiến thức liên quan như đã trình bày. Trong quá trình giảng dạy phần cộng, trừ trong phạm vi 100 (không nhớ) ngoài việc thực hiện có hiệu quả quy trình thì việc quan trọng ở đây là giáo viên cần hướng dẫn học sinh vận dụng tốt các kỹ năng, kiến thức đã được học 7
  6. ở phép cộng, trừ trong phạm vi 10, vì nó là cơ sở vừa để tạo điều kiện về thời gian cho giáo viên dạy luyện tập, củng cố lại không phải là dạy lại. * Cần phát huy có hiệu quả việc dạy học các tiết luyện tập, luyện tập chung và tập trung vào kỹ năng viết, tính toán mà giai đoạn đầu chú trọng tính nhẩm (nhìn phép tính nêu kết quả). 4.3 Giải pháp 3: Vận dụng phù hợp các trò chơi học tập môn toán Trong thực tế dạy học, giáo viên thường tổ chức trò chơi học tập để củng cố kiến thức, kỹ năng toán. Tuy nhiên việc tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi để hình thành kiến thức, kỹ năng mới là rất cần để tạo hứng thú học tập cho học sinh ngay từ khi bắt đầu bài học mới. Trong quá trình dạy học toán, chúng tôi dựa theo nội dung của từng bài, từng mạch kiến thức và điều kiện thời gian trong mỗi tiết học để thiết kế trò chơi sao cho phù hợp. Trò chơi học tập có thể tổ chức ở cả 4 bước lên lớp. Đối với mỗi trò chơi, chúng tôi đều thiết kế chu đáo theo quy trình sau: Bước 1: Giới thiệu tên trò chơi, mục đích của trò chơi. Bước 2: Hướng dẫn học sinh chơi trò chơi. Ở bước này giáo viên cần làm những việc sau: + Chuẩn bị đồ dùng, dụng cụ để chơi ( giấy khổ to, thẻ A,B,C, thẻ từ,...) + Giới thiệu cách chơi + Chơi thử ( nếu cần) Bước 3: Tổ chức cho học sinh chơi trò chơi. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả trò chơi. Để trò chơi mang lại hiệu quả cao thì khi thiết kế và tổ chức trò chơi trong giờ học toán cần lưu ý: + Lựa chọn trò chơi mang ý nghĩa giáo dục. + Hình thức trò chơi đa dạng, phong phú. Ví dụ: Khi dạy bài: Phép trừ trong phạm vi 10 ( tiết 4 SGK Toán 1 ) chúng tôi tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “Hái cà chua” ở phần khởi động như sau: 8
  7. Tên trò chơi: Hái cà chua Mục đích - Rèn luyện kĩ năng tính nhẩm nhanh. - Rèn kĩ năng phản xạ nhanh cho học sinh. Chuẩn bị: Giáo viên thiết kế trò chơi trên powerPoint gồm 5 quả cà chua có ghi số thứ tự từ 1 đến 5. Mỗi quả cà chua ghi 1 phép tính trong phạm vi các em đã học . Cách chơi - Trò chơi này, chúng tôi tổ chức cho cả lớp cùng tham gia. Học sinh nào giơ tay nhanh sẽ được quyền trả lời. 4.4 . Giải pháp 4: Động viên, khích lệ học sinh kịp thời Khen ngợi là một phần thưởng tinh thần to lớn đối với học sinh tiểu học. Lời khen giúp các em tạo động lực và cải thiện kết quả học tập. Hiện nay, cả giáo viên và phụ huynh đều đánh giá cao sự khích lệ, động viên học sinh của thông tư 27. Việc động viên, khích lệ học sinh kịp thời sẽ giúp học sinh tự tin, nhân cách của học sinh ngày càng được kiện toàn, hành vi tích cực sẽ được phát huy. Ngược lại, phê bình, trách mắng, chỉ trích làm cho lòng tự trọng của trẻ bị tổn thương. Chính vì vậy hàng ngày thay vì trách phạt và chê bai học sinh tôi sẽ dành cho các em những lời khen ngợi chân thành cũng có khi là những phần quà nhỏ khi các em có sự tiến bộ. Đối với những em học toán chưa tốt, bài làm còn mắc lỗi, chúng tôi gợi ý để các em tìm ra lỗi sai trong bài và sửa lại dưới sự dẫn dắt của cô giáo. Ngoài nhận xét bằng lời, chúng tôi dùng cử chỉ, ánh mắt, nụ cười hay những cái xoa đầu để khích lệ các em. Những em nào tiến bộ chúng tôi có thể thưởng bông hoa hay thư khen cuối tuần. Khi các em được nhận những lời khen, thư khen của cô các em cảm thấy rất vui và hạnh phúc. 4.5. Giải pháp 5: Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy toán Một trong những định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực là ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, điển hình là sử dụng bài giảng điện tử. Ngày nay, bài giảng điện tử được đón nhận một cách tích cực bởi hình ảnh 9
  8. trực quan sinh động, cụ thể giúp học sinh nhớ lâu hơn, giờ dạy của giáo viên nhẹ nhàng mà hiệu quả, không khí học tập sôi nổi, thu hút sự chú ý của học sinh. Bên cạnh đó sách giáo khoa toán lớp 1 rất nhiều kênh hình, ít kênh chữ nên việc thiết kế bài giảng điện tử với hiệu ứng đổi màu chữ, gạch chân dưới yêu cầu của đề bài sẽ giúp học sinh nhớ lâu hơn. Hoặc đối với bài toán dạng viết phép tính tích hợp có thể dùng hình ảnh động phù hợp để minh họa cho đề bài. Những bài toán về đếm hình được đưa lên màn hình lớn và tạo hiệu ứng tách, ghép hình sẽ giúp học sinh hiểu bài nhanh hơn. Khi tổ chức trò chơi có thể thêm âm thanh như tiếng chuông, tiếng vỗ tay, để thu hút sự chú ý của học sinh. 4.6. Giải pháp 6: Công tác phối hợp: Phối hợp với phụ huynh học sinh hỗ trợ việc học ở nhà của các em, đặc biệt đối với các em chậm tiến để phụ huynh nhắc nhở, đôn đốc, kiểm tra bài tập hàng ngày của các em để các tiến bộ hơn. - Thường xuyên liên lạc với phụ huynh qua VNPT school, zalo nhóm, cá nhân để nhắc nhở các em học kĩ các bảng cộng, bảng trừ mà các em đã học và thực hiện các phép tính, không bắt các em học thuộc trước khi học sinh chưa hiểu bản chất của các phép tính. VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN: 1. Đối với nhà trường: Nhà trường chỉ đạo sát sao giáo viên trong việc tập huấn tiếp cận chương trình GDPT 2018, từng bước vận dụng đổi mới phương pháp vào quá trình giảng dạy ở các khối lớp. Tích cực thực hiện tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Thường xuyên tổ chức giáo viên trao đổi, thảo luận cùng tháo gỡ khó khăn trong giảng dạy. Tạo môi trường làm việc thân thiện, khuyến khích giáo viên sáng tạo trong dạy học, dám đương đầu và vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ. 2. Sinh hoạt tổ chuyên môn: 10
  9. - Thường xuyên trao đổi, thảo luận tìm ra những giải pháp giúp giáo viên tháo gỡ khó khăn hàng tuần, trao đổi góp ý hỗ trợ lẫn nhau để thiết kế bài dạy, tiết dạy. Sau đó, tự mỗi giáo viên tùy vào tình hình thực tế học sinh lớp mình để xây dựng kế hoạch bài dạy phù hợp cho riêng lớp mình. 3. Giáo viên - Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS, tổ chức và hướng dẫn HS tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn. - Tăng cường phối hợp học tập hợp tác GV - HS và HS - HS - Chú trọng đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập. Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh trong quá trình học tập. - Phân loại HS và có kế hoạch phụ đạo HS chậm tiến bộ và bồi dưỡng HS năng khiếu. VII. KẾT LUẬN. Dạy học theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất đòi hỏi người giáo viên không chỉ dạy tốt môn học văn hoá mà còn phải quan tâm đến sự phát triển ở học sinh về các giá trị đạo đức, thẩm mỹ, thể chất, Chính vì vậy đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đầu tư thiết kế bài dạy một cách chu đáo, phân hóa đối tượng học sinh trong từng tiết dạy, chọn lọc những phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi, năng lực chung học sinh cần phải đạt trong từng bài dạy để phát triển tối đa năng lực học tập của học sinh. Qua thực tế giảng dạy áp dụng các biện pháp nêu trên, tổ chúng tôi nhận thấy các em học sinh có sự tự tin vào kết quả học tập của chính mình, đáp ứng mức độ cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông 2018. Trên đây là chuyên đề Nâng cao năng lực tổ chức dạy học phép tính cộng và trừ theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh lớp 1. 11
  10. Chúng tôi rất mong sự góp ý của lãnh đạo và các tổ khối để chuyên đề chúng tôi được áp dụng tốt hơn trong thời gian tới. Trân trọng cảm ơn! 12