Chuyên đề khối 1 - Chuyên đề Một số biện pháp giúp học sinh học tốt dạng bài học vần trong môn Tiếng Việt Lớp 1 theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh - Năm học 2020-2021 - Phạm Thị Thảo
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề khối 1 - Chuyên đề Một số biện pháp giúp học sinh học tốt dạng bài học vần trong môn Tiếng Việt Lớp 1 theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh - Năm học 2020-2021 - Phạm Thị Thảo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
chuyen_de_khoi_1_chuyen_de_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_ho.pdf
Nội dung tài liệu: Chuyên đề khối 1 - Chuyên đề Một số biện pháp giúp học sinh học tốt dạng bài học vần trong môn Tiếng Việt Lớp 1 theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh - Năm học 2020-2021 - Phạm Thị Thảo
- Chuyên đề khối 1 Năm học: 2020 - 2021 Qua thực tế giảng dạy và kết quả kiểm tra chúng tôi nhận thấy: a) Về giáo viên: - Một số ít giáo viên khi dạy tiếng Việt chưa thực sự chú ý đầu tư tổ chức các trò chơi cho các em. - Phương pháp, các hình thức tổ chức dạy học của một số giáo viên còn đơn điệu chưa gây được hứng thú cho học sinh khi học tiếng Việt. - Giáo viên chưa đầu tư nhiều cho việc nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy, nhiều tiết còn dạy chay. b) Về học sinh: - Một số em ham chơi, ít dành thời gian cho việc học ở nhà cũng như trên lớp. - Một số em đến lớp quên mang theo đồ dùng học tập như bảng con, phấn viết, vở bài tập, không học bài cũ ở nhà, ngồi học chưa chú ý. - Giao tiếp ở nhà của học sinh đa phần bằng tiếng mẹ đẻ, do vậy các em rất nghèo nàn về vốn từ ngữ. - Phụ huynh: Do đời sống còn gặp nhiều khó khăn, vất vả, bận làm ăn nên không có thời gian quan tâm đến việc học tập của con em. hưa thực sự phối kết hợp với giáo viên chủ nhiệm để có hướng giáo dục tốt nhất cho các em. hưa phân bố thời gian như giờ học, giờ chơi ở nhà để các em học tốt. òn có tư tưởng khoán trắng chất lượng học của con, em mình cho giáo viên. IV. NỘI DUNG MÔN HỌC 1. Mục tiêu môn tiếng Việt a) Mục tiêu chung: - Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn , hình thành nhân cách và phát triển cá tính; giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống và và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hóa Việt Nam; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế. - Góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; có hệ thống kiến thức phổ thông nên tảng về tiếng Việt và văn Người viết: Phạm Thị Thảo 3 Minh họa: Phạm Thị Lý
- Chuyên đề khối 1 Năm học: 2020 - 2021 học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hóa; biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống. b) Mục tiêu cơ bản: - Giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu với các biểu hiện cụ thể: yêu thiên nhiên, gia đình, quê hương; có ý thức đối với cội nguồn; yêu thích cái đẹp, cái thiện và có cảm xúc lành mạnh; có hứng thú học tập, ham lao động; thật thà, ngay thẳng trong học tập và đời sống; có ý thức trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, xã hội và môi trường xung quanh. - Giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung, phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản; hiểu được nội dung, thông tin chính của văn bản; liên hệ, so sánh ngoài văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn, bài văn ngắn (chủ yếu là bài văn kể và tả); phát biểu rõ ràng;nghe hiểu ý kiến người nói. - Phát triển năng lực văn học với yêu cầu phân biệt được thơ và truyện, biết cách đọc thơ và truyện; nhận biết được vẻ đẹp của ngôn từ nghệ thuật; có trí tưởng tượng, hiểu vầ biết xúc động trước các đẹp, cái thiện của con người vầ thế giới xung quanh được thể hiện trong các văn bản văn học. 2. Những điểm mới cơ bản của SGK tiếng Việt 1 a) Dạy học ngôn ngữ thông qua các hoạt động giao tiếp trong ngữ cảnh tự nhiên và gần gũi với đời sống. b) ác kĩ năng đọc, viết, nói, nghe được kết nối và tích hợp trong bài học. Không có các “phân môn”. Bài học được thiết kế dưới dạng các hoạt động. Các nhiệm vụ của học sinh được thể hiện tường minh. c) Tiếng Việt 1 tích hợp giữa các kĩ năng ngôn ngữ và tích hợp giữa giáo dục ngôn ngữ với các nội dung giáo dục khác. Học sinh được phát triển năng lực thẩm mĩ, năng lực văn học; các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung. d) Tiếng Việt 1 còn khơi gợi được hứng thú củ học sinh qua những ngữ liệu đặc sắc, gần gũi với các em; kênh hình đẹp, sinh động. Người viết: Phạm Thị Thảo 4 Minh họa: Phạm Thị Lý
- Chuyên đề khối 1 Năm học: 2020 - 2021 e) Học sinh được chia sẻ các hiểu biết, trải nghiệm, hứng thú,...để tiếp nhận bài học; trao đổi nhóm, tham gia hoạt động có tính tương tác; nêu chủ kiến trước những vấn đề đặt ra từ bài học;... f) Tuân thủ quy định của chương trình 2018, Tiếng Việt 1 dành thời gian cho đọc mở rộng. Học sinh tự tìm thêm sách để đọc theo sở thích với sự hướng dẫn, hỗ trợ và kiểm tra của giáo viên. V. GIẢI PHÁP: Trong phân môn Học vần bài dạy âm, các em được quan sát hình ảnh trực quan: con ve, xe đạp, cải bắp, cá mập các em được nghe giáo viên phát âm mẫu, được phát âm, được nghe các bạn phát âm. Khi đ nắm chắc âm, việc tạo vần sẽ dễ dàng với các em hơn. Khi hình thành vần mới việc đầu tiên là các em phải phân tích vần ấy một cách chắc chắn. 1. NHẬN DIỆN VẦN: Biện pháp giúp học sinh học tốt phần vần, hướng dẫn học sinh nhận dạng vần trên bảng lớp rồi phân tích để nắm được vị trí của các âm trong vần, cho học sinh thực hành ghép vần vào bảng cài và đọc vần đó. Ví dụ : Dạy bài 33 : en – ên – in - un, chúng tôi hướng dẫn học sinh qua câu hỏi gợi mở. + Hỏi: Vần en có mấy âm? Học sinh trả lời: Vần en có hai âm. + Hỏi: Âm nào đứng trước, âm nào đứng sau? Học sinh trả lời: âm e đứng trước âm n đứng sau. Sau đó gọi học sinh khác nhận xét xem bạn trả lời đúng, sai, đồng thời kiểm tra học sinh trong lớp có chú ý theo dõi bài không. Cho học sinh thực hành ghép vần trên bộ chữ thực hành để nắm cấu tạo vần đồng thời khắc sâu kiến thức. Sau khi học sinh ghép vần xong, gợi ý cho học sinh đánh vần và đọc e đứng trước đọc trước, n đứng sau đọc sau. Từ đó gọi đánh vần và nhiều em đọc. Trường hợp học sinh đánh vần chưa đạt, thì GV phát âm lại hai đến ba lần vần đó rồi cho học sinh đọc, chỉnh sửa phát âm cho học sinh (e –nờ – en ; đọc trơn en) Phần vần tổ chức cho các em chơi trò chơi nhỏ vừa củng cố vần vừa làm cho không khí lớp thêm sôi nổi qua trò chơi * Trò chơi : “Tìm tiếng chứa vần” - Thời gian chơi: uối tiết 1. Tiến hành chơi theo nhóm tổ. Người viết: Phạm Thị Thảo 5 Minh họa: Phạm Thị Lý
- Chuyên đề khối 1 Năm học: 2020 - 2021 Giúp học sinh củng cố vần và đọc được tiếng chứa vần. - Chuẩn bị : 4 đến 6 bảng nhóm, phấn.(tùy số lượng học sinh) Giáo viên nêu yêu cầu “Tìm tiếng chứa vần .......viết vào bảng nhóm”. Học sinh suy nghĩ tìm và viết tiếng có vần đó trên bảng nhóm (1 em chỉ viết 1 tiếng). Khi hết thời gian quy định nhận xét tổ, nhóm nào tìm nhiều, chính xác thì thắng. 2. ĐỐI VỚI TIẾNG: Sau khi có vần mới, học sinh chọn thêm một phụ âm, dấu thanh để tạo tiếng. Trước khi tạo tiếng, cho học sinh nghe bạn mình phân tích tiếng đó một lần nữa. Với hoạt động dạy học này các em được thực hành nhiều trên bảng cài, kết quả học sẽ cao hơn. Sau khi tạo tiếng, cá nhân sẽ tự được đứng lên phân tích tiếng mình vừa đọc và tự ghép vần vào bảng cài. Ví dụ : Em hãy phân tích tiếng mèo? Tiếng mèo có âm m (mờ) đứng trước, vần eo đứng sau, dấu huyền trên âm e. * Hướng dẫn học sinh nhận biết sự giống nhau, khác nhau của các âm, vần mới và các âm, vần đ học. ác bước so sánh: - Vần ao, vần eo có gì giống nhau ? (giống nhau kết thúc đều bằng âm o) - Vần ao, vần eo có gì khác nhau ? (khác nhau: ao có a, eo có e đứng trước ) Để tập cho học sinh làm quen với thao tác tư duy, phân tích, tổng hợp, so sánh khái quát hoá mỗi khi làm bài tập điền âm, vần, học sinh phải biết nắm vững yêu cầu của bài tập, sự kiện đ cho, phải điền âm vần gì. Biết vận dụng các âm vần đ học để làm được các bài tập trong vở bài tập. - Ngoài ra, các quy tắc chính tả (g, ng , c , k , qu , ...) được lồng ghép vào các trò chơi học tập, thi đua ở mỗi tổ, nhóm. Ví dụ : Em h y điền ng, ngh vào chỗ trống sau: Củ......ệ , ...ế tựa ...i nhớ , bé......a Cá.......ừ , ọn àng Em hãy giải thích vì sao âm (ngờ) đứng trước e, ê , i em phải viết bằng ngh? - Giúp học sinh đọc đúng các tiếng, giáo viên cho học thực hành ghép tiếng, rồi phân tích để nắm được vị trí các âm, vần và dấu thanh, rồi đánh vần và đọc như: Người viết: Phạm Thị Thảo 6 Minh họa: Phạm Thị Lý
- Chuyên đề khối 1 Năm học: 2020 - 2021 + Hỏi: đ có vần en muốn được tiếng sen ta phải làm gì ? + Học sinh trả lời: Ghép âm s đứng trước vần en. Gọi em khác trong lớp nhận xét và nhắc lại. + Hỏi: Tiếng sen có âm gì đứng trước? Vần gì đứng sau ? (đối với học sinh học tốt, giáo viên có thể hỏi: Em hãy phân tích tiếng sen?) + Trả lời: có âm s đứng trước vần en đứng sau. + Học sinh: Đánh vần: sờ - en – sen đọc trơn: sen Để cho lớp học thêm sinh động, tổ chức cho các em, học mà chơi – chơi mà học. Bằng cách ghi tìm các tiếng hoặc từ có vần vừa học ở ngoài bài, nhằm giúp học sinh ôn luyện, củng cố âm, vần và mở rộng vốn từ. - Đối với lớp Một có nhiều học sinh còn khó khăn trong học tập thì GV dành nhiều thời gian cho các em đánh vần, nhằm giúp các em hình dung ra cấu tạo chữ và ghi nhớ mặt chữ. Tăng cường hoạt động nhận diện âm, vần, tiếng bằng trò chơi nhằm tạo cho các em vui vẻ trước và sau khi học. * Trò chơi : “Nối ô chữ ” uối tiết 2 Giúp học sinh củng cố vần in-un nối và đọc được từ có tiếng chứa vần in-un. - Chuẩn bị: 4 bảng nhóm ghi sẵn tiếng thành 2 cột, phấn, tiến hành chơi theo nhóm tổ. - Giáo viên nêu yêu cầu “Tìm đọc tiếng ở cột A và B trong bảng nhóm sau đó dùng phấn nối ô chữ ở cột A với cột B tạo thành từ đúng nghĩa. Học sinh suy nghĩ tìm và nối tiếng trên bảng nhóm (1 em chỉ nối 1 từ). - Sau khi hết thời gian quy định nhóm nào nối nhanh, chính xác nhóm đó thắng cuộc. 3. ĐỐI VỚI CÂU (HOẶC ĐỌAN THƠ) - Biện pháp giúp các em học tốt, GV tổ chức cho học sinh chơi trò chơi hoặc cuộc thi nhỏ như đọc nối tiếp theo nhóm. Tuy cuộc thi tiến hành trong 3 -5 phút nhưng nó đem lại không khí vui vẻ, giúp học sinh bớt mệt mỏi trong giờ học. Qua đó giúp học sinh đọc tốt bài đọc để sang phần luyện tập tổng hợp đọc được tốt hơn . Ví dụ : Đoạn thơ ứng dụng ở bài 32 có 8 dòng thơ : “ Ve vẻ vè ve Vè bốn chú lợn Người viết: Phạm Thị Thảo 7 Minh họa: Phạm Thị Lý
- Chuyên đề khối 1 Năm học: 2020 - 2021 Nhởn nhơ nô giởn Ăn ngủ vô tư. Hản họ nhà ‘Trư” Là to tròn thế. Ve vè nghe kể Bốn chú lợn con.” Chọn hai nhóm mỗi nhóm 4 em (mỗi em đọc một dòng thơ) thi đọc, nhóm nào đọc đúng lưu loát được tuyên dương. Sau khi các nhóm thi đọc xong, gọi học sinh khác nhận xét để phát hiện học sinh đọc nhỏ, chưa rõ tiếng. Từ đó nhắc nhở, rèn cho học sinh đọc to (vừa đủ nghe). Thường xuyên động viên và giúp đỡ học sinh (nhất là đối với học sinh yếu) trong suốt quá trình học tập, đánh giá đúng kết quả luyện tập của học sinh để có biện pháp dạy học tiếp theo sao cho phù hợp. Để tiết Học vần có chất lượng cần phối hợp nhiều hình thức: học toàn lớp, học cá nhân, học theo nhóm, tổ chức thi đố vui trò chơi, sử dụng các phiếu bài tập vv... 4. KHÍCH LỆ TẠO HỨNG THÚ TRONG HỌC TẬP: Nắm được đặc điểm tâm lí chung của học sinh lớp Một là thích được khen. Vì vậy gióa viên thường xuyên động viên khích lệ các em trong mỗi tiết học, không nên chê trách. Đối với những em chậm tiến bộ, rụt rè, tự ti giáo viên quan tâm nhiều hơn đến các em bằng cách gọi các em trả lời hoặc lên bảng ghép vần, tiếng, từ. Chỉ cần các em có một tiến bộ nhỏ là giáo viên tuyên dương ngay để các em mạnh dạn hơn. Đối với học sinh học tốt phải có những biểu hiện tiến bộ vượt bậc hơn so với các bạn giáo viên mới khen. Chính sự động viên kịp thời này và đúng đối tượng học sinh trong lớp đ có tác dụng khích lệ học sinh trong học tập. 5. TRÒ CHƠI HỌC TẬP: Việc tổ chức các trò chơi học tập giữa các tiết học cũng là một yếu tố không kém phần quan trọng đó cũng là một biện pháp giúp học sinh học tốt. Các tiết dạy của năm học trước, khi nghỉ giữa tiết thường cho học sinh hát một bài nhưng nay thay vào đó thì giáo viên cho học sinh chơi một số trò chơi khoảng 3- 5 phút phù hợp nội dung bài và thay đổi trò chơi cho các em hứng thú hơn trong học tập, tuy nhiên cần phải chú ý đến tính vừa sức với học sinh. * Một số trò chơi áp dụng vào dạy học vần: Người viết: Phạm Thị Thảo 8 Minh họa: Phạm Thị Lý
- Chuyên đề khối 1 Năm học: 2020 - 2021 Đầu tiết học giáo viên có thể cho học sinh chơi trò chơi khởi động như tìm thẻ chữ có âm, vần đ học tiết trước hoặc hát bài hát có tiếng chứa âm, vần liên quan đến bài mới. Ví dụ: Dạy vần ôi- ơi Học sinh hát bài “Em đi chơi thuyền”, hoặc bài “ á vàng bơi..” * Trò chơi 1: “ Tôi bảo” - Thời gian chơi: Giữa tiết 1. Giúp học sinh củng cố vần tiếng và từ khóa chứa vần mới học - Chuẩn bị: Bộ cài chữ Tiếng Việt 1. Giáo viên hô: “ Tôi bảo” Học sinh đáp lại: “Bảo gì? Bảo gì?”. Giáo viên nói yêu cầu cần bảo để các em thực hành, ví dụ: Tôi bảo hãy ghép vần ăm (hoặc tiếng chăm...) . Học sinh tiến hành ghép theo yêu cầu giáo viên. Giáo viên nhận xét học sinh nào, tổ, nhóm nào ghép nhanh, chính xác thì thắng. * Trò chơi 2: “Tìm tiếng chứa vần” - Thời gian chơi: uối tiết 1. Giúp học sinh củng cố vần và đọc được tiếng chứa vần. - Chuẩn bị : 4 bảng nhóm, phấn. - Nội dung – luật chơi: tiến hành chơi theo nhóm tổ. Giáo viên nêu yêu cầu “Tìm tiếng chứa vần .......viết vào bảng nhóm. Học sinh suy nghĩ tìm và viết tiếng có vần đó trên bảng nhóm (1 HS chỉ viết 1 tiếng). Sau khi hết thời gian quy định nhóm nào viết được nhiều và chính xác nhóm đó thắng cuộc, nhận xét tổ, nhóm nào tìm nhanh, chính xác thì thắng. * Trò chơi 3: “Nối ô chữ” uối tiết 2. Giúp học sinh củng cố vần, nối và đọc được từ có tiếng chứa vần. - Chuẩn bị: 4 bảng nhóm ghi sẵn tiếng thành 2 cột, phấn, tiến hành chơi theo nhóm tổ. Giáo viên nêu yêu cầu “Tìm đọc tiếng ở 2 cột trong bảng nhóm sau đó dùng phấn nối ô chữ ở cột này với cột kia tạo thành từ đúng nghĩa. Học sinh suy nghĩ tìm và nối tiếng trên bảng nhóm (1 HS chỉ nối 1 từ). Sau khi hết thời gian quy định nhóm nào nối nhanh, chính xác nhóm đó thắng cuộc * Trò chơi 4: Ví dụ “Đánh dấu + vào trước ô trống của tiếng chứa vần ôm, ơm” Người viết: Phạm Thị Thảo 9 Minh họa: Phạm Thị Lý
- Chuyên đề khối 1 Năm học: 2020 - 2021 - Thời gian chơi: Giữa tiết 1. Giúp học sinh củng cố vần, tiếng chứa vần ôm, ơm. - Chuẩn bị: 4 bảng nhóm ghi sẵn tiếng chứa vần ôm, ơm. Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thầm tiếng có trong bảng phụ tìm xem tiếng nào có vần ôm, ơm sau đó đánh dấu + vào ô trống trước tiếng đó. Hết thời gian quy định nhóm nào hoàn thành nhanh, chính xác nhóm đó thắng. * Trò chơi 5: “Nối theo mẫu” -Thời gian chơi: uối tiết 2. Giúp học sinh củng cố vần đ học nối và đọc được tiếng chứa vần đó. - Chuẩn bị: 2 bảng phụ vẽ sẵn hình bông hoa, quả và lá trong bông hoa. Giáo viên ghi sẵn một số âm hoặc vần vừa học. Trong lá ghi các dấu thanh đ học. - Nội dung – luật chơi: chia lớp thành 2 đội mỗi đội cử 5 em tham gia chơi. Giáo viên đính bảng phụ lên bảng thực hành mẫu: Ví dụ : nối hình hoa (có âm ô) nối với hình quả ( có âm m ) Tạo vần ôm . ... Sau khi hết thời gian quy định đội nào nối nhanh, và tạo được nhiều tiếng có nghĩa đội đó thắng cuộc . * Trò chơi 6: “Đọc đúng tên hình” - Thời gian chơi : Giữa tiết 2. - Mục đích chơi : Giúp HS củng cố vần vừa học nối và đọc được tiếng, từ chứa vần - Chuẩn bị: một số hình ảnh thân quen, gần gũi với học sinh . - Nội dung – luật chơi : Đính hình ảnh đ chuẩn bị lên bảng yêu cầu học sinh đọc đúng tên hình ảnh đó. Em nào đọc nhanh chính xác em đó thắng . * Trò chơi 7 : “Tìm và gạch chân tiếng chứa vần” . - Thời gian chơi: Giữa tiết 1. - Chuẩn bị: Bộ thẻ từ ( Đủ 1 em 1 thẻ ), nam châm . Chia nhóm tổ phát thẻ từ, yêu cầu học sinh thực hành: Đọc thầm từ trong thẻ sau đó gạch chân tiếng chứa vần vừa học. Sau khi thực hành xong chay nhanh lên bảng và dùng nam châm gắn thẻ từ lên bảng theo nhóm tổ mình. Hết thời gian quy định, nhận xét học sinh nào, tổ, nhóm nào tìm nhanh, chính xác thì thắng. 6. DẠY KĨ NĂNG NÓI: Người viết: Phạm Thị Thảo 10 Minh họa: Phạm Thị Lý
- Chuyên đề khối 1 Năm học: 2020 - 2021 Song song với kỹ năng đọc, kỹ năng viết là kĩ năng nói. Để học sinh nói đủ to rõ ràng thành câu. Quan sát, theo dõi từng học sinh để phát hiện học sinh năng động và thụ động. Từ đó quan tâm học sinh thụ động nhiều hơn, thường gọi học sinh trả lời câu hỏi do giáo viên yêu cầu, rồi học sinh khác nhận xét, nếu trả lời đúng thì tuyên dương. Ngoài ra vào những giờ ra chơi giáo viên thường gần gũi với học sinh thường hay nói chuyện, để học sinh có những thói quen khi tiếp xúc. Từ đó các em nói mạnh dạn hơn. 7. TĂNG CƯỜNG KĨ NĂNG NGHE: Để giúp các em nghe hiểu trong giờ học trước tiên GV rèn phát âm chuẩn, âm khó thì phát âm hai đến ba lần sau đó mới gọi học sinh phát âm lại để sửa lỗi cho học sinh đọc chưa đúng. Khi giảng, nói ít ngắn gọn đảm bảo nội dung, các em nghe hiểu câu hỏi hiểu lời hướng dẫn hoặc yêu cầu của giáo viên 8. VỀ THIẾT BỊ DẠY HỌC: Dựa vào đặc điểm tâm sinh lý của học sinh, thực hiện chương trình sách giáo khoa mới. Ngoài việc thực hiện các phương pháp và nội dung dạy học GVcũng chú ý đến phương tiện để phục vụ cho bài học ở từng dạng bài, từng phần trong chương trình, để đạt được mục tiêu của bài học cần phải sử dụng những đồ dùng nào, những phương tiện dụng cụ nào không thể thiếu trong tiết dạy. GV xem các danh mục về thiết bị và đồ dùng dạy học của nhà trường hoặc bản thân đ tích luỹ được từ trước, dặn dò học sinh phải chuẩn bị gì, bản thân phải chuẩn bị gì để dạy, nhằm thu hút, hấp dẫn học sinh tạo ra hứng thú học tập cho các em. Tuy nhiên khi truyền thụ kiến thức cho học sinh GV cũng chú ý đến tính vừa sức, phát huy tích cực sáng tạo, hệ thống bài học lôgic, tập cho học sinh trả lời tròn câu rõ ràng, chính xác. V. QUY TRÌNH LÊN LỚP TIẾT 1: 1. Ôn và khởi động - Ôn lại những vần đ học trong bài trước và tạo tâm thế cho giờ học. 2. Nhận biết - HS quan sát tranh và trả lời câu hỏi: “Em thấy gì trong tranh?” - GV nói câu thuyết minh. - GV giới thiệu các vần mới 3. Đọc a) Đọc vần: * Dạng bài 2 vần: - Đánh vần - Đọc trơn vần Người viết: Phạm Thị Thảo 11 Minh họa: Phạm Thị Lý
- Chuyên đề khối 1 Năm học: 2020 - 2021 - Ghép chữ cái tạo vần - So sánh các vần. * Dạng bài 3 vần - So sánh các vần - Đánh vần các vần - Đọc trơn các vần - Ghép chữ cái tạo vần b) Đọc tiếng - Đọc tiếng mẫu - Đọc tiếng trong SHS - Ghép chữ cái tạo tiếng c) Đọc từ ngữ - GV lần lượt đưa tranh minh họa cho từng từ ngữ - Hs đọc trơn nối tiếp, mỗi HS đọc 1 từ. - 2-3 HS đọc trơn - Lớp đọc đồng thanh d) Đọc lại các tiếng, từ ngữ - Từng nhóm đọc và sau đó cả lớp đồng thanh 4. Viết bảng: - GV đưa mẫu chữ viết các vần - GV viết mẫu, vừa viết vừa nêu quy trình và cách viết các vần - HS viết 3 lần - HS nhận xét bài bạn - GV nhận xét, đánh giá và sửa lỗi. TIẾT 2: 5. Viết vở - HS viết vào vở tập viết 1. - GV quan sát và hỗ trợ những HS gặp khó khăn khi viết hoặc viết chưa đúng cách. - GV nhận xét và sửa bài của một số HS. 6. Đọc đoạn - GV đọc mẫu cả đoạn - HS đọc thầm và tìm các tiếng có vần mới - Một số HS đọc trơn các tiếng mới. - Một số HS đọc thành tiếng nối tiếp. Sau đó lớp đồng thanh. - Một số HS đọc thành tiếng cả đoạn. - HS trả lời về nội dung bài đọc. - GV và HS thống nhất câu trả lời. 7. Nói theo tranh - HS quan sát tranh trong SHS. GV đặt câu hỏi cho HS trả lời các câu hỏi. Người viết: Phạm Thị Thảo 12 Minh họa: Phạm Thị Lý
- Chuyên đề khối 1 Năm học: 2020 - 2021 - Một số HS trả lời câu hỏi. - Gv mở rộng liên hệ thực tế. 8. Củng cố. - Hs tìm một số từ có chứa vần mới học và đặt câu hỏi với những từ tìm được. - GV nhận xét chung giờ học, khen ngợi, động viên HS. - Khuyến khích HS thực hành giao tiếp ở nhà. VI. TRÌNH BÀY BẢNG Thứ ngày tháng năm Tiếng việt Tên bài 1. Nhận biết 3. Viết 4. Đoạn đọc (nếu có) và Vần mới: ghi các tiếng chứa vần mới 2. Vần, tiếng, từ ngữ Từ ứng dụng: - Từ dòng ghi tựa đề bài học, cách 1 dòng, chia bảng làm 3 phần hoặc 2 phần. - Nếu chia bảng 3 phần: Dùng 1/3 bảng (là phần bên trái) để ghi nội dung kiến thức mới, phần bảng ở giữa để viết các vần, từ ứng dụng, phần còn lại dùng để gắn đoạn đọc và viết các tiếng chứa các tiếng chứa vần mới. - Tùy vào nội dung bài, nếu chia bảng 2 phần thì ta chọn cách trình bày linh hoạt phù hợp với nội dung bài học. VII. KẾ HOẠCH BÀI DẠY MINH HỌA TIẾNG VIỆT TCT 145+146: ep, êp, ip, up I. MỤC TIÊU - Nhận biết và đọc đúng các vần ep, êp, ip, up; đọc đúng các tiếng, từ ngữ, cầu, đoạn có các vần ep, êp, ip, up; hiểu và trả lời được các cầu hỏi có liên quan đến nội dung đ đọc. Viết đúng các vần ep, êp, ip, up (chữ cỡ vừa); viết đúng các tiếng, từ ngữ có vần ep, êp, ip, up. Phát triển vốn từ dựa trên những từ ngữ chứa các vần ep, êp, ip, up có trong bài học. - Phát triển kỹ năng nói về cách ứng xử khi nhà có khách. Phát triển kỹ năng quan sát, nhận biết các chi tiết trong tranh về hoạt động của con người và loài vật. Người viết: Phạm Thị Thảo 13 Minh họa: Phạm Thị Lý