Chuyên đề khối 4+5 - Chuyên đề Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong giờ học Phân môn luyện từ và câu Lớp 5 - Năm học 2020-2021 - Âu Thị Kiều Oanh
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề khối 4+5 - Chuyên đề Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong giờ học Phân môn luyện từ và câu Lớp 5 - Năm học 2020-2021 - Âu Thị Kiều Oanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
chuyen_de_khoi_45_chuyen_de_mot_so_bien_phap_phat_huy_tinh_t.pdf
Nội dung tài liệu: Chuyên đề khối 4+5 - Chuyên đề Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong giờ học Phân môn luyện từ và câu Lớp 5 - Năm học 2020-2021 - Âu Thị Kiều Oanh
- Chuyên đề khối 4 + 5 Năm học: 2020 - 2021 - Các em ý thức học chưa cao, nhất là học sinh dân tộc thiểu số, cịn nghèo nàn vốn ngơn ngữ, yếu về tư duy, cịn cĩ thĩi quen chờ thầy cơ làm rồi chép bài, khả năng nhớ, hiểu và vận dụng kiến thức trong quá trình học tập cịn yếu. Học sinh cịn học vẹt, nhớ máy mĩc khi học phân mơn này. - Kết quả kiểm tra nhiều năm ở khối lớp 5 phân mơn Luyện từ và câu cho thấy cịn thấp. - Khả năng tập trung của học sinh khơng cao, chưa chủ động, chưa kiên nhẫn và hứng thú trong học phân mơn Luyện từ và câu. III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN a.Nhiệm vụ, mục tiêu của phân mơn luyện từ và câu: Phân mơn luyện từ và câu cĩ các nhiệm vụ cơ bản sau: -Mở rộng hệ thống hố vốn từ và trang bị cho học sinh một số hiểu biết cơ bản về từ, câu về căn bản. - Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các dấu câu. - Bồi dưỡng cho học sinh thĩi quen dùng từ đúng, nĩi và viết thành câu. Cĩ ý thức sử dụng tiếng Việt một cách cĩ văn hố trong giao tiếp. b. Nội dung chương trình: Phân mơn luyện từ và câu lớp 5 gồm 62 tiết/ năm, trong đĩ học kì I 32 tiết, học kì II 30 tiết bao gồm những nội dung chính sau: Mở rộng và hệ thống hố vốn từ: -Các từ ngữ được mở rộng và hệ thống hố qua các chủ điểm sau: +Tổ quốc, nhân dân ( tuần 2,3) + Hồ bình, hữu nghị - hợp tác (tuần 5 – 6) + Thiên nhiên ( tuần 8,9) + Bảo vệ mơi trường ( tuần 12,13) + Hạnh phúc ( tuần 15) + Cơng dân ( tuần 20) + Trật tự - an ninh ( tuần 23 – 24) + Truyền thống ( tuần 26 -27) Người viết: Âu Thị Kiều Oanh 3
- Chuyên đề khối 4 + 5 Năm học: 2020 - 2021 + Nam và nữ ( tuần 30 – 31) + Trẻ em, quyền và bổn phận ( tuần 33 – 34) - Thơng qua các bài tập: + Tìm các từ ngữ theo chủ điểm + Tìm hiểu và nắm nghĩa của từ + Phân loại từ ngữ + Tìm hiểu nghĩa của các thành ngữ, tục ngữ theo các chủ điểm. + Luyện cách sử dụng từ. Nghĩa của từ gồm cĩ: - Từ đồng nghĩa, luyện tập về từ đơng nghĩa - Từ trái nghĩa, luyện tập về từ trái nghĩa - Từ đồng âm - Từ nhiều nghĩa , luyện tập về từ nhiều nghĩa. Từ loại: -Đại từ, đại từ xưng hơ -Quan hệ từ, luyện tập về quan hệ từ. Câu ghép: - Câu ghép là gì? - Cách nối các vế câu ghép - Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ, bằng cặp từ hơ ứng. Văn bản: - Liên kết các câu bằng cách lập từ ngữ. - Liên kết các câu bằng cách thay thế từ ngữ. -Liên kết các câu bằng các từ ngữ nối. Ơn tập: Người viết: Âu Thị Kiều Oanh 4
- Chuyên đề khối 4 + 5 Năm học: 2020 - 2021 - Ơn tập về từ loại. - Tổng kết vốn từ - Ơn tập về cấu tạo từ - Ơn tập về câu đơn - Ơn tập về dấu câu c.Các kiến thưc và kỹ năng cần đạt: - Về từ vựng: + Mở rộng vốn từ theo chủ điểm: Biết nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thơng dụng, một số thành ngữ, tục ngữ + Hiểu và bước đầu vận dụng được kiến thức về nghĩa của từ ( các hiện tượng đồng nghĩa, trái nghĩa, chuyển nghĩa, đồng âm) và việc hiểu văn bản văn học và thực hành nĩi, viết. + Biết vận dụng kiến thức đã học về phương pháp tu từ, so sánh và nhân hố vào việc hiểu văn bản văn học và thực hành nĩi, viết. - Về ngữ pháp: + Nắm được đặc điểm và bước đầu biết sử dụng đại từ, quan hệ từ. + Nắm được cấu tạo của câu ghép và biết cách đặt câu ghép. + Hệ thống hố kiến thức về câu và dấu cấu đã học. - Về văn bản: + Biết cách đặt đầu đề cho văn bản. + Biết cách liên kết các câu và đoạn văn trong văn bản. - Về văn học: +Cĩ hiểu biết về cách gieo vần. +Làm quen với một số đoạn trích. d.Các phương pháp dạy học thường được sử dụng: - Phương pháp phân tích ngơn ngữ. - Phương pháp hỏi đáp - Phương pháp giao tiếp - Phương pháp rèn luyện theo mẫu - Phương pháp thảo luận nhĩm Người viết: Âu Thị Kiều Oanh 5
- Chuyên đề khối 4 + 5 Năm học: 2020 - 2021 - Phương pháp luyện tập thực hành - Phương pháp trị chơi học tập, v v 2. CÁC BIỆN PHÁP 2.1 BIỆN PHÁP CHUNG - GV cần nắm vững nội dung kiến thức của phân mơn luyện từ và câu ở tiểu học nĩi chung và ở lớp 5 nĩi riêng. - Thường xuyên tham khảo sách vở, tra các loại từ điển để tìm hiểu thêm về ngữ nghĩa của từ ngữ ở các vùng miền mà trong sách giáo khoa thường dùng - Cần nắm vững nội dung chương trình và xác định đúng mục tiêu của từng bài học. - Phải nghiên cứu kĩ bài học khi soạn bài. Cần cĩ hệ thống câu hỏi phù hợp với từng đối tượng học sinh. - Cần nắm vững được phương pháp dạy học đặc trưng cho từng kiểu bài cụ thể. - GV cần phải biết cách lựa chọn, phối hợp một cách linh hoạt và hợp lí nhiều phương pháp trong giảng dạy để tiết học đạt hiệu quả cao nhất. - GV phải vừa dạy kiến thức mới vừa kết hợp củng cố kiến thức kỹ năng đã học cĩ liên quan nhằm giúp HS nhớ lâu hơn. - Giúp HS hiểu nghĩa của từ bằng nhiều hình thức khác nhau thơng qua nhiều mơn học khác nhau. Giải nghĩa từ bằng cách khác nhau như: giảng từ, đặt câu, hình ảnh, vật thật, mơ hình - Cần rèn cho HS cĩ thĩi quen học tập tốt luyện từ và câu, thích tìm hiểu về nghĩa của các từ mà mình chưa biết. - Cần chú trọng giảng giải nghĩa của các từ khĩ ở tất cả các mơn học khác nhau từ đĩ gĩp phần làm giàu thêm vốn từ cho HS. - Hướng dẫn HS lập sổ tay từ ngữ để ghi lại những từ ngữ đã được giải nghĩa trong mơn học để sử dụng khi cần thiết. - GV phải vận dụng tối đa các phương tiện cũng như ĐDDH của GV và HS. 2.2 BIỆN PHÁP DẠY - HỌC TỪNG LOẠI BÀI a. Loại bài dạng lý thuyết: Đối với dạng bài này GV cần giúp HS khai thác tốt ngữ liệu ở phần nhận xét, hướng dẫn các em tự phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới, tránh áp đặt các em nắm kiến thức một cách máy mĩc. Khi dạy kiểu bài này GV cần chú trọng áp dụng một cách cĩ hiệu quả một số phương pháp Người viết: Âu Thị Kiều Oanh 6
- Chuyên đề khối 4 + 5 Năm học: 2020 - 2021 như: phân tích ngơn ngữ, khả năng tư duy, khả năng phân tích tổng hợp, hỏi đáp Để hình thành kiến thức mới cho HS. Tổ chức cho HS luyện tập thực hành bằng nhiều hình thức khác nhau để khắc sâu kiến thức mới. b. Loại bài thực hành: * Kiểu bài mở rộng vốn từ: Khi dạy kiểu bài này GV cần chú ý phối hợp một cách linh hoạt các phương pháp dạy học khác nhau nhằm phát huy tối đa tính tích cực chủ động sáng tạo của HS. Trong đĩ đặc biệt chú ý đến phương pháp thảo luận nhĩm, các trị chơi học tập để huy động tối đa vốn từ của tất cả các đối tượng HS trong lớp. Tạo điều kiện để HS trao đổi học tập lẫn nhau, hỗ trợ kiến thức và chia sẻ cho nhau những kinh nghiệm cũng như vốn từ cĩ sẵn của mình. Cần tổ chức cho các em được học tập một cách tự nhiên, thoải mái trao đổi để các em tự tin hơn trong học tập. * Kiểu bài luyện tập thực hành vận dụng lý thuyết: Khi dạy kiểu bài này GV cũng cần phối hợp nhiều phương pháp khác nhau như: Phương pháp thực hành giao tiếp, thảo luận nhĩm, trị chơi học tập Đặc biệt là GV phải giúp HS vận dụng được các kiến thức lý thuyết đã học vào thực hành các bài tập.Thường xuyên liên hệ, củng cố các kiến thức lý thuyết đã học vào từng bài tập để giúp HS nắm vững kiến thức và áp dụng vào thực tiễn. 2.3 BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT TỪ NGỮ, NẮM NGHĨA TỪ VÀ CÂU QUA NGỮ CẢNH: Cĩ thể nĩi phân mơn Luyện từ và câu là cơng cụ hỗ trợ đắc lực và khơng thể thiếu chiếm tỉ lệ trọng yếu khi học mơn Tiếng Việt và các mơn học khác. Vậy học sinh cần phải cĩ vồn từ ngữ, hiểu về nghĩa của từ và câu một cách hiệu quả thơng qua ngữ cảnh. Xuất phát từ cuộc sống và sinh hoạt con người hàng ngày thì hoạt động ngơn ngữ tái hiện lại những sự vật, sự việc, hiện tượng xung quanh ta. Nên khi dạy phân mơn này giáo viên cần phải gắn với ngữ cảnh, những cái gần gũi với học sinh nhìn thấy và tiếp cận. Vì thế khi dạy giáo viên cần hướng học sinh vào mối quan hệ giữa ngữ cảnh để học sinh tự khám phá nắm bắt kiến thức một cách chủ động và chắc chắn. Ví dụ: Trong bài Mở rộng vốn từ: Truyền thống thì GV cần giải nghĩa một số từ như: Truyền bá, truyền thống Giúp các em phân biệt được đâu là từ chỉ: Truyền cĩ nghĩa là trao lại cho người khác hoặc theo nghĩa lan rộng... Người viết: Âu Thị Kiều Oanh 7
- Chuyên đề khối 4 + 5 Năm học: 2020 - 2021 Kết quả cĩ nhiều học sinh tìm đúng từ và cĩ vốn từ do mình tìm được, học sinh cĩ hứng thú tích cực hơn và nhớ lâu hơn. Cĩ vốn hiểu biết cơ bản khi vận dụng học tập cho phân mơn cũng như các mơn học khác tốt hơn. 2.4 BIỆN PHÁP PHÂN LOẠI HỆ THỐNG NHĨM TỪ, TỪ LOẠI VÀ PHÁT TRIỂN TỪ GẮN VỚI PHÂN NHĨM ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH Song song với dạy học phù hợp đối tượng học sinh thì việc chia nhĩm và phân loại hệ thống từ, phát triển từ cũng rất quan trọng. Giúp các em phát triển từ theo chủ đề, chủ điểm dẫn đến học sinh khơng lẫn lộn và nhầm lẫn về từ, về nghĩa của nĩ vừa phù hợp đối tượng học sinh. Từ đĩ giáo viên giúp học sinh lựa chọn nội dung phù hợp vận dụng thi thực hành luyện tập. Ví dụ bài tập 3( SGK TV5 tập 2 trang 82): Tìm trong đoạn văn những từ ngữ chỉ người hoặc sự vật gợi nhớ lịch sử và truyền thống cho phù hợp vào bảng sau: Từ ngữ chỉ người Từ ngữ chỉ sự vật Vua Hùng, Hồng Diệu, Phan Thanh Nắm tro bếp, mũi tên đồng Cổ Loa, Thanh Giản, gươm, . Kết quả cho thấy học sinh khơng bỡ ngỡ khi thực hành luyện tập và phù hợp trình độ học tập từng đối tượng học sinh. 2.5 BIỆN PHÁP LUƠN TỔ CHỨC VÀ TẠO CƠ HỘI CHO HỌC SINH THỰC HÀNH KĨ NĂNG GIAO TIẾP: Đây là một hoạt động vừa học vừa chơi, kích thích được sự năng động và ham tìm tịi ở từng học sinh trong một tập thể để xây dựng một kết quả học tập. Trong giải pháp này chúng tơi thường tạo các tình huống giao tiếp, tạo điều hiện và cơ hội cho học sinh giao tiếp, tổ chức cho học sinh cùng tìm ra nội dung kiến thức theo chủ điểm, theo chủ đề nội dung kiến thức nào đĩ. Kết quả cho thấy học sinh rất tích cực, hăng say phát biểu xây dựng bài và cĩ được kĩ năng trình bày, phát huy được vốn từ ngữ và biết vận dụng nĩ vào trong thực hành giao tiếp một cách hiệu quả. 2.6 BIỆN PHÁP TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI LỒNG GHÉP VỚI HỆ THỐNG KIẾN THỨC VÀ TỰ CHỮA LỖI Người viết: Âu Thị Kiều Oanh 8
- Chuyên đề khối 4 + 5 Năm học: 2020 - 2021 Cĩ thể nĩi đây là một giải pháp rất quan trọng giúp cho người giáo viên nắm bắt và đo được kết quả học tập của học sinh qua một quá trình dạy học. Qua hoạt động vừa chơi vừa học các em biết chia sẻ với nhau kinh nghiệm học tập, các em biết tự mình kiểm tra kết quả học tập của mình và giúp nhau cùng tiến bộ. Các em khơng những ham thích đến trường mà cịn dần yêu thích mơn học này. IV. TĨM LẠI Dù dạy kiểu bài nào thì GV cũng cần phải thực hiện đầy đủ các quy trình của tiết dạy và khơng được xem nhẹ hay bỏ qua một bước nào cả. Sự thành cơng của một tiết dạy là do nhiều yếu tố tạo nên chính vì vậy theo tơi tiết dạy đạt hiệu quả cao là do sự chuẩn bị chu đáo của tất cả các bước từ kiểm tra bài cũ, giới thiệu bài mới, sử dụng phương pháp dạy học, đồ dùng dạy học, cách thức tổ chức tiết dạy, củng cố, nhận xét, dặn dị của GV và ý thức học tập của HS. Người viết: Âu Thị Kiều Oanh 9
- Chuyên đề khối 4 + 5 Năm học: 2020 - 2021 V. QUY TRÌNH DẠY HỌC Kiểm tra bài cũ Cho học sinh nhắc lại kiến thức bài trước ( phần ghi nhớ, kiến thức bài tập) hoặc làm bài tập để củng cố kiến thức bài cũ hay kiểm tra kiến thức cĩ liên quan đến bài mới. Dạy bài mới * Dạng bài lý thuyết: - Giới thiệu bài: + Giới thiệu trực tiệp hoặc gián tiếp. + Nêu mục tiêu của tiết học. + Nhấn mạnh những vấn đề học sinh cần lưu ý trong tiết học để học sinh tập trung chú ý. - Hình thành khái niệm: + Phân tích ngữ liệu: GV hướng dẫn học sinh phân tích ngữ liệu. + Hướng dẫn học sinh rút ra khái niệm. + Ghi nhớ khái niệm: Cho học sinh đọc thầm rồi nhắc lại ghi nhớ SGK. - Hướng dẫn luyện tập thực hành: + Tổ chức cho học sinh làm lần lược từng bài tập thực hành theo nhiều hình thức khác nhau: cá nhân, cặp, nhĩm + Sau mỗi bài tập tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả. + Tổ chức cho học sinh nhận xét đánh giá kết quả. + GV tổng kết các ý kiến chốt lại ghi bảng. Cũng cố dặn dị. + GV nêu một số câu hỏi để học sinh trả lời nhằm củng cố lại kiến thức, kỹ năng cơ bản cần nắm được qua bài học. + GV nhận xét tiết học. + Dặn dị học bài, làm bài ở nhà, chuẩn bị bài sau. * Dạng bài thực hành - Giới thiệu bài: GV nêu yêu cầu của tiết học, chú ý làm nổi bật mối quan hệ giữa nội dung tiết học này với tiết học khác. - Hướng dẫn luyện tập thực hành: GV tổ chức cho HS thực hiện từng BT trong SGK theo thứ tự. Người viết: Âu Thị Kiều Oanh 10
- Chuyên đề khối 4 + 5 Năm học: 2020 - 2021 - Củng cố, dặn dị: + GV nêu một số câu hỏi để học sinh trả lời nhằm củng cố lại kiến thức, kỹ năng cơ bản cần nắm được qua bài học. + GV nhận xét tiết học. + Dặn dị học bài, làm bài ở nhà, chuẩn bị bài sau. Người viết: Âu Thị Kiều Oanh 11
- Chuyên đề khối 4 + 5 Năm học: 2020 - 2021 * Trình bày bảng: Thứ ngày tháng năm Luyện từ và câu Tên bài 1. Nhận xét: III. Bài tập Bài 3: Bài 1: .. II. Bài học (ghi nhớ) Bài 2: - Từ dịng ghi tựa đề bài học, cách 1 dịng, chia bảng làm 3 phần hoặc 2 phần. - Nếu chia bảng 3 phần: Dùng 1/3 bảng (là phần bên trái) để ghi nội dung cấp kiến thức mới, hai phần bảng cịn lại dùng để luyện tập thực hành các bài tập. - Tùy vào nội dung bài, nếu chia bảng 2 phần thì ta chọn cách trình bày linh hoạt phù hợp với nội dung các bài tập Người viết: Âu Thị Kiều Oanh 12
- Chuyên đề khối 4 + 5 Năm học: 2020 - 2021 CHUYÊN ĐỀ: LUYỆN TỪ VÀ CÂU Tiết CT 13 TỪ NHIỀU NGHĨA I. MỤC TIÊU: Sau bài học giúp HS 1- Hiểu thế nào là từ nhiều nghĩa, nghĩa gốc và nghĩa chuyển trong từ nhiều nghĩa. 2- Phân biệt được nghĩa gốc, nghĩa chuyển của từ nhiều nghĩa trong một số câu văn. Tìm được ví dụ về sự chuyển nghĩa của một số danh từ chỉ bộ phận cơ thể người và động vật. 3- GD HS: Cĩ ý thức tìm hiểu các nét nghĩa khác nhau của từ nhiều nghĩa để sử dụng cho đúng II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Một số hình ảnh trực quan; phiếu học tập học sinh; từ điển Tiếng Việt ( Nếu cĩ ). III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: 1.Kiểm tra bài cũ: Câu 1: Thế nào là từ đồng âm ? Cho ví dụ - 2HS trả lời. Câu 2: Đặt câu cĩ từ “bàn” để phân biệt nghĩa của từ đồng âm. - HS theo dõi nhận xét. - GV nhận xét, đánh giá. 2.Bài mới: - HS quan sát – Nhận xét. - GV cho HS-QS tranh nêu nhận xét - Lắng nghe. - GV: Từ “ chân” chỉ chân của người, khác với chân của bàn, chân của ghế, khác xa với chân núi chân trời nhưng đều được gọi là chân. Vì sao vậy ? Tiết học này giúp các em hiểu hiện tượng từ nhiều nghĩa rất thú vị của Tiếng Việt. 1 HS đọc tựa đề GV Trình chiếu Từ nhiều nghĩa Hoạt động 1: Tìm hiểu về từ nhiều nghĩa Hoạt động nhĩm đơi Phương pháp: Trực quan, nhĩm, đàm thoại - HS đọc bài 1( 1em) Bài tập 1: Tìm nghĩa ở cột B thích hợp với mỗi từ ở cột A - Cả lớp đọc thầm - Lắng nghe - GV giải thích yêu cầu của đề bài cho HS hiểu rõ - HS làm bài theo nhĩm 2 vào phiếu bài tập. - Đại diện nhĩm trình bày. - Gọi HS trình bày. - HS theo dõi sửa bài. - GV nhận xét, chốt ý: (a)- tai; (b)- răng; (c)- mũi - HS phát biểu ? Nghĩa mà các em vừa xác định cho các từ răng, mũi, tai gọi - Lắng nghe là gì ? - GV nhấn mạnh: nghĩa mà các em vừa xác định cho các từ răng, mũi, tai là nghĩa gốc (nghĩa ban đầu) của mỗi từ. Trong quá trình sử dụng, các từ này cịn được gọi tên cho nhiều sự vật khác và mang thêm những nét nghĩa mới. Vậy nghĩa mới đĩ được gọi - HS đọc bài 2( 1em) như thế nào ta qua bài 2. - Cả lớp đọc thầm Bài tập 2: Nghĩa của các từ in đậm trong khổ thơ sau cĩ gì khác nghĩa - Từng cặp thảo luận của chúng ở bài tập 1? - Tổ chức cho HS thảo luận nghĩa các từ in đậm trong đoạn thơ - GV giúp đỡ HS xác định nghĩa của từ - Đại diện từng cặp trình Người viết: Âu Thị Kiều Oanh 13