Đề cương ôn tập học kỳ 1 môn Lịch sử Lớp 8 - Phần Lịch sử thế giới
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập học kỳ 1 môn Lịch sử Lớp 8 - Phần Lịch sử thế giới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_hoc_ky_1_mon_lich_su_lop_8_phan_lich_su_the.pdf
Nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập học kỳ 1 môn Lịch sử Lớp 8 - Phần Lịch sử thế giới
- - Cuộc Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ về thực chất là cuộc cách mạng tư sản, nó đã thực hiện được hai nhiệm vụ cùng một lúc là lật đổ ách thống trị của thực dân và mở đường cho CNTB phát triển. - Tuy nhiên, cũng như Cách mạng tư sản Anh, cuộc cách mạng này không triệt để vì chỉ có giai cấp tư sản, chủ nô được hưởng quyền lợi, còn nhân dân lao động nói chung không được hưởng chút quyền lợi gì. II. Cách mạng tƣ sản Pháp cuối thế kỉ XVIII. 1. Tình hình kinh tế xã hội Pháp trước cách mạng. + Tình hình kinh tế: - Giữa thế kỉ XVIII, nền nông nghiệp Pháp vẫn lạc hậu, công cụ canh tác rất thô sơ (chủ yếu dùng cày, cuốc) nên năng suất thấp. Nạn mất mùa, đói kém thường xuyên xảy ra, đời sống nhân dân rất khổ cực. - Trong lĩnh vực công thương nghiệp, kinh tế TBCN đã phát triển nhưng lại bị chế độ PK cản trở, kìm hãm. Nước Pháp bấy giờ lại chưa có sự thống nhất về đơn vị đo lường và tiền tệ. + Tình hình chính trị, xã hội; - Trước CM, Pháp vẫn là nước quân chủ chuyên chế do vua Lu-i XVI đứng đầu. Xã hội tồn tại ba đẳng cấp là Tăng lữ, Quý tộc và Đẳng cấp thứ ba. - Đẳng cấp Tăng lữ, Quý tộc có trong tay mọi quyền lợi, không phải đóng thuế. Trong khi đó Đẳng cấp thứ ba (gồm tư sản, nông dân và dân nghèo thành thị) không có quyền lợi gì, phải đóng nhiều thứ thuế. Nông dân chiếm 90% dân số, là giai cấp nghèo khổ nhất. - Mâu thuẫn giữa Đẳng cấp thứ ba với các Đẳng cấp Tăng lữ, Quý tộc ngày càng gay gắt. Nên dưới sự lãnh đạo của giai cấp tư sản, nông dân Pháp hăng hái tham gia cách mạng để lật đổ chế độ phong kiến. + Cuộc đấu tranh trên mặt trận tƣ tƣởng: - Thời kì này, đại diện cho trào lưu triết học Ánh sáng Pháp là Mông-te-xki-ơ, Vôn-te, Giăng Giắc Rút-xô đã ủng hộ những tư tưởng tiến bộ của giai cấp tư sản, kịch liệt tố cáo và lên án chế độ quân chủ chuyên chế của Lu-i XVI. - Cuộc đấu tranh trên mặt trận tư tưởng đã thúc đẩy cách mạng sớm bùng nổ. 2. Trình bày nguyên nhân trực tiếp bùng nổ và sự phát triển của cách mạng Pháp? + Nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự bùng nổ cuộc cách mạng: - Do ăn chơi xa xỉ, vua Lu-i XVI phải vay của tư sản 5 tỉ livrơ. Số tiền nợ này vua không có khả năng trả nên đã liên tiếp tăng thuế. Mâu thuẫn giữa nông dân với chế độ phong kiến vì thế càng trở nên sâu sắc. - Ngày 5 - 5 - 1789, Lu-i XVI triệu tập Hội nghị ba đẳng cấp để tăng thuế. Nhưng đại diện của Đẳng cấp thứ ba kịch liệt phản đối và đã tự thành lập Hội đồng dân tộc, tuyên bố Quốc hội lập hiến, tự soạn thảo Hiến pháp, thông qua đạo luật mới về tài chính. Ngay lập tức, nhà vua và quý tộc dùng quân đội để uy hiếp. + Sự phát triển của Cách mạng tƣ sản Pháp diễn ra qua ba giai đoạn chính: Lập niên biểu Thời gian Sự kiện Ngày 14 - 7 - 1789
- Tháng 8 - 1789 Tháng 4 – 1792 Ngày 10 - 8- 1792 Ngày 21 - 1 – 1793 Năm 1793 Ngày 2 - 6 - 1793 28 - 7 - 1794 3. Hãy đánh giá ý nghĩa lịch sử của cuộc Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII? Cách mạng tư sản Pháp đã lật đổ được chế độ PK, đưa giai cấp tư sản lên cầm quyền, xóa bỏ nhiều trở ngại trên con đường phát triển của CNTB. Quần chúng nhân dân là lực lượng chủ yếu đưa cách mạng đạt tới đỉnh cao của nền chuyên chính dân chủ Gia-cô-banh. Tuy Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII được coi là cuộc cách mạng tư sản triệt để nhất, nhưng nó vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ quyền lợi cho nhân dân, vẫn không hoàn toàn xóa bỏ được chế độ PK, chỉ có giai cấp tư sản là được hưởng lợi. + Ý nghĩa lịch sử của các cuộc CMTS đầu tiên: - Xác lập sự thắng lợi của CNTB đối với chế độ phong kiến: Đó là sự thắng lợi của giai cấp Tư sản, đại diện cho nền sản xuất mới, phương thức sản xuất TBCN đang đứng ở vị trí tiên phong, tiến bộ hơn hẳn giai cấp Địa chủ, Phong kiến, đại diện cho nền sản xuất phong kiến đã trở nên lỗi thời lạc hậu (dẫn chứng...). - Tạo điều kiện mở đường cho nền sản xuất mới TBCN phát triển (dẫn chứng). - Thể hiện vai trò của quần chúng nhân dân ( là lực lượng ủng hộ tham gia và quyết định thắng lợi của cách mạng...dẫn chứng ) + Là những cuộc cách mạng không triệt để, thể hiện CNTB có mặt tiến bộ nhƣng cũng có những hạn chế : - Chưa đáp ứng đầy đủ quyền lợi của quần chúng nhân dân (dẫn chứng). - Không hoàn toàn xoá bỏ chế độ bóc lột phong kiến, mà chỉ thay thế hình thức bóc lột này bằng hình thức bóc lột khác (dẫn chứng). - Thậm chí giai cấp tư sản ở một số nước còn thể hiện sự thoả hiệp với phong kiến (dẫn chứng). III. Sự xác lập của CNTB trên phạm vi thế giới. 1. Cách mạng công nghiệp là gì? Nó đã được tiến hành ra sao? Hệ quả kinh tế, xã hội của cách mạng công nghiệp? a. Khái niệm “cách mạng công nghiệp”: Bước phát triển của nền sản xuất TBCN, diễn ra đầu tiên ở Anh rồi lan ra các nước khác. Nó thúc đẩy việc phát minh ra máy móc, đẩy mạnh sản xuất và hình thành hai giai cấp tư sản và vô sản. b. Cách mạng công nghiệp đã diễn ra nhƣ thế nào? + Cách mạng công nghiệp ở nước Anh: - Từ những năm 60 của thế kỉ XVIII, Anh là nước đầu tiên trên thế giới tiến hành cách mạng công nghiệp với việc phát minh ra máy móc trong ngành dệt:
- * Năm 1764, Giêm-ha-gri-vơ sáng chế ra máy kéo sợi Gien-ni, nâng cao năng suất gấp 8 lần. Năm 1769, Ác-crai-tơ phát minh ra máy kéo sợi chạy bằng sức nước. * Năm 1783, Ác-crai-tơ chế tạo thành công máy dệt chạy bằng sức nước, nâng năng suất lao động lên gấp 40 lần so với dệt vải bằng tay, nhưng có hạn chế là phải xây dựng nhà máy gần những khúc sông chảy xiết, về mùa đông, nước đóng băng nên không hoạt động được. - Đặc biệt, từ năm 1784, Giêm Oát đã phát minh ra máy hơi nước, khắc phục được tất cả những nhược điểm của các máy móc trước đây, thúc đẩy nhiều ngành kinh tế khác ra đời và phát triển như ngành dệt, luyện kim, khai thác mỏ, tiêu biểu là ngành giao thông vận tải có tàu thủy, tàu hỏa sử dụng đầu máy chạy bằng hơi nước. - Nhờ cách mạng công nghiệp, Anh sớm diễn ra quá trình chuyển biến từ sản xuất nhỏ, thủ công sang sản xuất lớn bằng máy móc, là nước đầu tiên tiến hành công nghiệp hóa. Từ một nước nông nghiệp, Anh đã trở thành nước công nghiệp phát triển nhất thế giới, là “công xưởng” của thế giới. + Cách mạng công nghiệp ở Pháp, Đức: học sinh tự học c. Hệ quả của cách mạng công nghiệp: + Cách mạng công nghiệp đã làm thay đổi bộ mặt các nước tư bản, như nâng cao năng suất lao động, hình thành các trung tâm kinh tế, các thành phố lớn,... + Về xã hội, hình thành hai giai cấp cơ bản của chế độ TBCN là tư sản và vô sản mâu thuẫn với nhau, dẫn đến các cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội tư bản. IV. Phong trào công nhân và sự ra đời của chủ nghĩa Mác. 1. Trình bày những nét chính về các hình thức đấu tranh và những phong trào tiêu biểu của giai cấp công nhân nửa đầu thế kỉ XIX? + Những hình thức đấu tranh trong buổi đầu: - Sự ra đời của giai cấp công nhân gắn liền với sự phát triển của CNTB. Ngay từ buổi đầu, họ đã bị giai cấp tư sản bóc lột nặng nề, thường phải làm việc từ 14 đến 16 giờ mỗi ngày trong điều kiện thiếu an toàn, đồng lương lại rẻ mạt. Cả phụ nữ và trẻ em cũng bị bóc lột. Vì vậy, công nhân đã nổi dậy đấu tranh. - Hình thức đâu tranh đầu tiên của công nhân là đập phá máy móc và đốt công xưởng (do nhận thức sai lầm, cho rằng máy móc là nguyên nhân gây ra sự cực khổ cho họ). Cuộc đấu tranh nổ ra ở Anh, sau đó là Pháp, Đức, Bỉ,... - Đến đầu thế kỉ XIX, công nhân đã chuyển sang đấu tranh với hình thức bãi công, đòi tăng lương và giảm giờ làm, thành lập các tổ chức công đoàn để bảo vệ mình. + Phong trào công nhân trong những năm 1830 - 1840: - Trong những năm 1830 - 1840, phong trào công nhân ở các nước Pháp, Đức, Anh phát triển mạnh. Năm 1831, công nhân dệt ở thành phố Li-ông (Pháp) khởi nghĩa đòi tăng lương, giảm giờ làm. Họ nêu cao khẩu hiệu “Sống trong lao động, chết trong chiến đấu”. Cuộc khởi nghĩa cuối cùng bị giới chủ đàn áp. - Năm 1844, công nhân dệt vùng Sơ-đê-lin (Đức) khởi nghĩa chống lại sự hà khắc của giới chủ. - Từ năm 1836 đến năm 1847, ở Anh diễn ra “Phong trào Hiến chương” có quy mô, tổ chức và mang tính chất chính trị rõ rệt.
- - Các cuộc đấu tranh nêu trên tuy cuối cùng đều bị thất bại, nhưng nó đánh dấu sự trưởng thành của phong trào công nhân quốc tế, tạo điều kiện cho sự ra đời của lí luận cách mạng sau này. 2. Trình bày những hiểu biết của em về những hoạt động, đóng góp của C. Mác và Ph. Ăng-ghen đối với phong trào công nhân quốc tế? + C. Mác và Ph. Ăng-ghen: - C. Mác sinh năm 1818 trong một gia đình trí thức gốc Do Thái ở Ti-ri-ơ (Đức). Từ nhỏ, Mác nổi tiếng là người thông minh, rất quý trọng người lao động. Sau khi đỗ Tiến sĩ Triết học, Mác vừa nghiên cứu khoa học, vừa có nhiều đóng góp cho phong trào cách mạng Đức và châu Âu. - Ph. Ăng-ghen sinh năm 1820 trong một gia đình chủ xưởng giàu có ở Bác-men (Đức). Khi lớn lên, Ăng-ghen hiểu rõ những thủ đoạn bóc lột của giai cấp tư sản đối với người lao động. Vì vậy, năm 1842, ông sang Anh để tìm hiểu về đời sống của người công nhân và đã viết cuốn “Tình cảnh giai cấp công nhân Anh”. - Năm 1844, Mác và Ăng-ghen gặp nhau ở Pháp. Hai người có cùng chí hướng nên đã kết bạn với nhau, cùng hoạt động cách mạng. + Sự ra đời của “Đồng minh những ngƣời cộng sản” và “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”: - Khi hoạt động ở Anh, Mác và Ăng-ghen đã tham gia tổ chức bí mật của công nhân Tây Âu “Đồng minh của những người chính nghĩa”, sau đó hai ông đã cải tổ thành “Đồng minh của những người cộng sản”. Đây là chính Đảng độc lập đầu tiên của giai cấp vô sản quốc tế. - Tháng 12 - 1848, Mác và Ăng-ghen công bố cương lĩnh “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”. Đây là văn kiện quan trọng, là những luận điểm cơ bản về sự phát triển của xã hội và cách mạng XHCN. + Phong trào công nhân từ năm 1848 đến năm 1870 - Quốc tế thứ nhất: - Sau khi “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” ra đời, phong trào đấu tranh của công nhân ở châu Âu tiếp tục diễn ra quyết liệt: Ở Pháp, ngày 23 - 6 - 1848, công nhân và nhân dân lao động Pa-ri lại khởi nghĩa vũ trang kéo dài trong bốn ngày. Ở Đức, công nhân và thợ thủ công nổi dậy đấu tranh làm giới chủ khiếp sợ. - Ngày 28 - 9 - 1864, công nhân Anh và đại biểu công nhân nhiều nước châu Âu tham gia mít tinh có tổ chức, sau đó thành lập “Hội Liên hiệp lao động quốc tế”, lấy tên là Quốc tế thứ nhất. Mác là đại biểu của công nhân Đức và đã trở thành “linh hồn” của Quốc tế thứ nhất. - Từ khi thành lập đến năm 1870, Quốc tế thứ nhất thực hiện việc truyền bá chủ nghĩa Mác, qua đó thúc đẩy phong trào công nhân quốc tế phát triển tích cực, tự giác. Chủ đề 2. CÁC NƢỚC ÂU - MĨ CUỐI THẾ KỈ XIX - ĐẦU THẾ KỈ XX I. Công xã Pa-ri. 1. Hoàn cảnh ra đời; diễn biến cuộc khởi nghĩa 18 - 3 - 1871 và sự thành lập Công xã Pa-ri? + Hoàn cảnh ra đời của Công xã Pa-ri: - Để giảm bớt mâu thuẫn trong nước và ngăn cản sự phát triển của nước Đức thống nhất, Pháp tuyên chiến với Phổ, song chiến tranh đã gây cho Pháp nhiều khó khăn.
- - Ngày 2 - 9 - 1870, Hoàng đế Na-pô-lê-ông III cùng toàn bộ 10 vạn quân chủ lực Pháp bị quân Phổ bắt làm tù binh. Nhân cơ hội này, ngày 4 - 7 - 1870, nhân dân Pa-ri (phần lớn là công nhân và tiểu tư sản) đứng lên khởi nghĩa. - Chính quyền của Na-pô-lê-ông II bị lật đổ, nhưng giai cấp tư sản đã cướp mất thành quả cách mạng của quần chúng nhân dân, thành lập Chính phủ lâm thời tư sản, mang tên “Chính phủ vệ quốc”. - Khi quân Phổ kéo vào nước Pháp và bao vây Pa-ri, Chính phủ tư sản hèn nhát, vội vàng xin đình chiến. Trước tình hình đó, quần chúng nhân dân một lần nữa đứng lên quyết chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. + Cuộc khởi nghĩa ngày 18 - 3 - 1871. Sự thành lập Công xã Pa-ri: - Khi mâu thuẫn giữa Chính phủ tư sản (ở Véc-xai) với nhân dân ngày càng gay gắt, Chi-e tiến hành âm mưu bắt hết các ủy viên của Ủy ban Trung ương (đại diện cho nhân dân). - Ngày 18 - 3 - 1871, Chi-e cho quân đánh úp đồi Mông-mác (Bắc Pa-ri) - là nơi tập trung đại bác của Quốc dân quân, nhưng cuối cùng chúng đã thất bại. Âm mưu chiếm đồi Mông-mác không thành, Chi-e phải cho quân chạy về Véc-xai. Nhân dân nhanh chóng làm chủ Pa-ri và đảm nhiệm vai trò Chính phủ lâm thời. - Ngày 26 - 3 - 1871, nhân dân Pa-ri tiến hành bầu cử Hội đồng Công xã theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu. Những người trúng cử phần đông là công nhân và trí thức - đại diện cho nhân dân lao động Pa-ri. + Tổ chức bộ máy và chính sách của Công xã Pa-ri: 2. Nội chiến ở Pháp, ý nghĩa lịch sử của Công xã Pa-ri. + Cuộc chiến đấu của các chiến sĩ Công xã: + Ý nghĩa, bài học lịch sử của Công xã Pa-ri: - Tuy chỉ tồn tại 72 ngày (từ ngày 18 - 3 đến ngày 28 - 5 -1871), nhưng Công xã Pa-ri có ý nghĩa lịch sử to lớn. Công xã là hình ảnh thu nhỏ của một chế độ xã hội mới, đem lại niềm tin và mơ ước về một tương lai tốt đẹp cho nhân dân lao động. - Công xã đã để lại bài học kinh nghiệm quý báu: muốn cách mạng vô sản thắng lợi thì phải có đảng cách mạng chân chính lãnh đạo; phải thực hiện liên minh công nông và phải kiên quyết trấn áp kẻ thù của cách mạng ngay từ đầu. II. Trình bày những chuyển biến lớn và những đặc điểm nổi bật của các nƣớc Anh, Pháp, Đức, Mĩ trong giai đoạn cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX? 1. Anh: + Về kinh tế: Trước năm 1870, Anh đứng đầu thế giới về sản xuất công nghiệp, nhưng từ sau 1870, Anh mất dần vị trí này và tụt xuống hàng thứ ba thế giới (sau Mĩ và Đức). Tuy mất vai trò bá chủ thế giới về công nghiệp, nhưng Anh vẫn đứng đầu về xuất khẩu tư bản, thương mại và thuộc địa. Nhiều công ti độc quyền về công nghiệp và tài chính đã ra đời, chi phối toàn bộ nền kinh tế. + Về chính trị: Anh là nước quân chủ lập hiến, hai đảng Bảo thủ và Tự do thay nhau cầm quyền, bảo vệ quyền lợi cho giai cấp tư sản. + Về đối ngoại: Anh ưu tiên và đẩy mạnh chính sách xâm lược thuộc địa. Đến năm 1914, thuộc địa Anh trải rộng khắp thế giới với 33 triệu km2 và 400 triệu dân, gấp 50 lần diện tích và dân
- số nước Anh bấy giờ, gấp 12 lần thuộc địa của Đức. Chính vì vậy, Lê-nin gọi chủ nghĩa đế quốc Anh là: “chủ nghĩa đế quốc thực dân”. 2. Pháp: + Về kinh tế: Trước năm 1870, công nghiệp Pháp đứng hàng thứ hai thế giới (sau Anh), nhưng từ năm 1870 trở đi, Pháp phải nhường vị trí này cho Đức và tụt xuống hàng thứ tư thế giới. Tuy nhiên, tư bản Pháp vẫn phát triển mạnh, nhất là các ngành khai mỏ, đường sắt, luyện kim, chế tạo ô tô,... Nhiều công ti độc quyền ra đời chi phối nền kinh tế Pháp, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng. Pháp cho các nước tư bản chậm tiến vay với lãi xuất rất cao, nên Lê-nin gọi chủ nghĩa đế quốc Pháp là: “chủ nghĩa đế quốc cho vay lãi”. + Về chính trị, đối ngoại: Sau năm 1870, nền cộng hòa thứ ba được thành lập, đã thi hành chính sách đàn áp nhân dân, tích cực xâm lược thuộc địa. Vì vậy, Pháp là đế quốc có thuộc địa lớn thứ hai thế giới (sau Anh), với 11 triệu km2. 3. Đức: + Về kinh tế: Trước năm 1870, công nghiệp Đức đứng hàng thứ ba thế giới (sau Anh, Pháp), nhưng từ khi hoàn thành thống nhất (1871), công nghiệp Đức phát triển rất nhanh, vượt qua Anh và Pháp, vươn lên thứ hai thế giới (sau Mĩ). Sự phát triển mạnh của công nghiệp Đức đã dẫn đến việc tập trung tư bản cao độ. Nhiều công ti độc quyền ra đời, nhất là về luyện kim, than đá, sắt thép,... chi phối nền kinh tế Đức. + Về chính trị, đối ngoại: Đức là nước quân chủ lập hiến, theo thể chế liên bang, thi hành chính sách đối nội và đối ngoại hết sức phản động, như: đề cao chủng tộc Đức, đàn áp phong trào công nhân, truyền bá bạo lực và chạy đua vũ trang. Đức là đế quốc “trẻ”, khi công nghiệp phát triển mạnh đòi hỏi cần có nhiều vốn, nguyên liệu và thị trường. Những thứ này ở các nước châu Á, châu Phi rất nhiều nhưng đã bị các đế quốc “già’ (Anh, Pháp) chiếm hết. Vì vậy, Đức hung hãn đòi dùng vũ lực để chia lại thị trường thế giới. Đặc điểm của đế quốc Đức là “chủ nghĩa đế quốc quân phiệt hiếu chiến”. 4. Mĩ: + Về kinh tế: Trước năm 1870, tư bản Mĩ đứng thứ tư thế giới (sau Anh, Pháp và Đức). Từ năm 1870 trở đi, công nghiệp Mĩ đã phát triển mạnh, vươn lên vị trí số 1 thế giới. Sản phẩm công nghiệp Mĩ luôn gấp đôi Anh và gấp 1/2 các nước Tây Âu gộp lại. Công nghiệp phát triển mạnh đã dẫn đến sự tập trung tư bản cao độ. Nhiều công ti độc quyền ở Mĩ ra đời như “vua dầu mỏ” Rốc-phe-lơ, “vua thép” Moóc-gan, “vua ô tô” Pho,...đã chi phối toàn bộ nền kinh tế Mĩ. Mĩ là “chủ nghĩa đế quốc với những công ti độc quyền”. Nông nghiệp, nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, lại áp dụng phương thức canh tác hiện đại, Mĩ vừa đáp ứng đầy đủ nhu cầu lương thực trong nước, vừa xuất khẩu cho thị trường châu Âu. + Về chính trị, đối ngoại: Mĩ theo chế độ cộng hòa, đứng đầu là Tổng thống. Hai đảng Dân chủ và Cộng hòa thay nhau cầm quyền, thi hành chính sách đối nội và đối ngoại phục vụ cho giai cấp tư sản. Cũng như Đức, Mĩ là đế quốc “trẻ”, khi công nghiệp phát triển mạnh thì nhu cầu về vốn, nguyên liệu và thị trường trở nên cấp thiết. Để đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế tư bản, Mĩ tăng cường bành trướng ở khu vực Thái Bình Dương, gây chiến tranh với Tây Ban Nha để tranh giành thuộc địa, dùng vũ lực và đồng đôla để can thiệp vào khu vực Mĩ La-tinh.
- * Chuyển biến quan trọng nhất của các nƣớc đế quốc cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX là gì? III. Phong trào công nhân quốc tế cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. 1. Phong trào công nhân quốc tế cuối thế kỉ XIX. Quốc tế thứ hai. a. Phong trào công nhân quốc tế cuối thế kỉ XIX. + Trong khoảng 30 năm cuối thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản ngày càng gay gắt, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân các nước diễn ra liên tục, nhất là ở Anh, Pháp và Mĩ. + Ở Mĩ, ngày 1 - 5 - 1886, gần 40 vạn công nhân Si-ca-gô xuống đường biểu tình đòi ngày làm việc 8 giờ đã được giới chủ chấp thuận cho 5 vạn người. Về sau, ngày 1 - 5 hằng năm trở thành ngày Quốc tế Lao động. + Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân thế giới dẫn tới sự ra đời của nhiều tổ chức chính trị độc lập của giai cấp công nhân ở mỗi nước như Đảng Xã hội dân chủ Đức, Đảng Công nhân Pháp,... b. Quốc tế thứ hai (1899 - 1914). + Ngày 14 - 7 - 1889, nhân kỉ niệm 100 năm ngày nhân dân Pháp phá ngục Ba-xti, gần 400 đại biểu của công nhân của 22 nước họp ở Pa-ri đã tuyên bố thành lập Quốc tế thứ hai. + Đại hội đã thông qua những quyết định quan trọng: sự cần thiết phải thành lập một chính đảng của giai cấp công nhân ở mỗi nước; đấu tranh giành chính quyền; đòi ngày làm 8 giờ và lấy ngày 1 - 5 hằng năm là ngày Quốc tế Lao động. + Quốc tế thứ hai hoạt động trải qua hai thời kì (từ năm 1889 đến năm 1895 và từ năm 1895 đến năm 1914), đã có nhiều đóng góp cho phong trào công nhân thế giới, làm chậm lại quá trình chiến tranh đế quốc của các nước,... Ăng-ghen được coi là “linh hồn của Quốc tế thứ hai”. + Khi chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ (1914), Quốc tế thứ hai đã bị phân hóa, trừ Đảng công nhân xã hội dân chủ Nga vẫn tiếp tục hoạt động tích cực, gắn với lãnh tụ Lê-nin. 2. Phong trào công nhân Nga và cuộc Cách mạng 1905 - 1907. a. Trình bày những hiểu biết của em về Lê-nin và sự ra đời của Đảng Bôn-sê-vích? + Lê-nin sinh ngày 22 - 4 - 1870 trong một gia đình nhà giáo tiến bộ. Từ nhỏ, Lê-nin đã sớm có tinh thần cách mạng chống lại chế độ chuyên chế Nga hoàng. Năm 1893, Lê-nin trở thành người lãnh đạo của nhóm công nhân mác-xít ở Pê-téc-bua, rồi bị bắt và bị tù đày. + Năm 1903, Lê-nin thành lập Đảng Công nhân xã hội dân chủ Nga, thông qua cương lĩnh cách mạng lật đổ chính quyền tư sản, xây dựng xã hội chủ nghĩa. - Dựa vào quần chúng nhân dân lao động, lãnh đạo nhân dân đấu tranh cách mạng. b. Trình bày diễn biến chính và ý nghĩa của cuộc cách mạng 1905 - 1907 ở Nga? + Nguyên nhân bùng nổ cách mạng: - Đầu thế kỉ XX, nước Nga lâm vào tình trạng khủng hoảng, đời sống nhân dân nói chung, nhất là công nhân rất cực khổ, họ phải lao động từ 12 đến 14 giờ/ ngày nhưng tiền lương không đủ sống. - Từ năm 1905 đến năm 1907, Nga hoàng đẩy nhân dân Nga vào cuộc chiến tranh với Nhật Bản để tranh giành thuộc địa, bị thất bại nặng nề, càng làm cho nhân dân chán ghét chế độ. Nhiều cuộc bãi công nổ ra với những khẩu hiệu “Đả đảo chế độ chuyên chế”, “Đả đảo chiến tranh”, “Ngày làm 8 giờ”,...
- + Diễn biến: - Trong các phong trào chống Nga hoàng, lớn nhất là cuộc Cách mạng 1905 - 1907 với sự tham gia của đông đảo công nhân, nông dân và binh lính. - Mở đầu là ngày 9 - 1 - 1905, 14 vạn công nhân Pê-téc-bua và gia đình tay không vũ khí kéo đến trước Cung điện Mùa Đông đưa bản yêu sách đến Nga hoàng. Nga hoàng ra lệnh cho quân đội nổ súng vào đoàn người làm hơn 1000 người chết và bị thương, trở thành “Ngày Chủ nhật đẫm máu”. Lập tức, công nhân nổi dậy cầm vũ khí khởi nghĩa. - Tiếp đó, tháng 5 - 1905, nông dân nhiều vùng nổi dậy phá dinh cơ của địa chủ phong kiến, lấy của người giàu chia cho người nghèo. - Tháng 6 - 1905, binh lính trên chiến hạm Pô-tem-kin cũng khởi nghĩa. - Đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Mát-xcơ-va (12 - 1905) của các chiến sĩ cách mạng kéo dài gần hai tuần lễ, khiến chính phủ Nga hoàng lo sợ. - Sau cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Mát-xcơ-va, phong trào cách mạng vẫn tiếp tục diễn ra ở nhiều nơi, đến năm 1907 mới tạm dừng. III. Sự phát triển của kĩ thuật, khoa học, văn học và nghệ thuật thế kỉ XVIII - XIX. 1. Những thành tựu về kĩ thuật: + Cuộc CM công nghiệp bắt đầu ở Anh, sau đó là Pháp, Đức, Mĩ,... đã tạo nên một cuộc cách mạng trong sản xuất, chuyển từ lao động thủ công sang lao động bằng máy móc, đưa nền kinh tế các nước phát triển nhanh chóng. + Việc phát minh ra máy hơi nước đã phát triển ngành giao thông vận tải đường thủy và đường sắt ra đời. Năm 1807, kĩ sư người Mĩ là Phơn-tơn đã đóng được tàu thủy chạy bằng động cơ hơi nước đầu tiên có thể vượt được đại dương. + Năm 1814, thợ máy người Anh là Xti-phen-xơn đã chế tạo thành công xe lửa chạy trên đường sắt chở được nhiều hành khách và hàng hóa trên các toa, đạt tốc độ 6 km/ giờ, mở đầu cho sự ra đời của ngành đường sắt. + Máy điện tín được phát minh ở Mĩ, tiêu biểu là Moóc-xơ (Mĩ) thế kỉ XIX. + Trong nông nghiệp, những tiến bộ về kĩ thuật và phương pháp canh tác cũng góp phần nâng cao năng suất lao động. + Trong lĩnh vực quân sự, nhiều nước đã sản xuất ra nhiều loại vũ khí hiện đại như đại bác, súng trường bắn nhanh, ngư lôi, khí cầu,... phục vụ cho chiến tranh. 2. Những tiến bộ về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội: + Khoa học tự nhiên: - Đầu thế kỉ XVIII, Niu-tơn (người Anh) đã tìm ra thuyết vạn vật hấp dẫn. - Giữa thế kỉ XVIII, Lô-mô-nô-xốp (người Nga) tìm ra định luật bảo toàn vật chất và năng lượng, cùng nhiều phát minh lớn về Vật lí, Hóa học. - Năm 1837, Puốc-kin-giơ (người Séc) khám phá ra bí mật về sự phát triển của thực vật và đời sống của các mô động vật. Ông trở thành người đầu tiên chứng minh rằng đời sống của mô sinh vật là sự phát triển của tế bào và sự phân bào. - Năm 1859, Đác-uyn (người Anh) nêu lên thuyết tiến hóa và di truyền, đập tan quan niệm về nguồn gốc thần thánh của sinh vật... + Khoa học xã hội:
- - Về triết học, xuất hiện chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng của Phoi-ơ-bách và Hê-ghen (người Đức). - Về kinh tế học, A-đam Xmít và Ri-các-đô (người Anh) đã xây dựng học thuyết chính trị - kinh tế học tư sản. - Về tư tưởng, xuất hiện chủ nghĩa xã hội không tưởng, gắn liền với tên tuổi của Xanh Xi-mông, Phu-ri-ê và Ô-oen. - Đặc biệt là sự ra đời của học thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học (năm 1848) do Mác và Ăng-ghen sáng lập, được coi là cuộc cách mạng trong lịch sử tư tưởng loài người. 3. Sự phát triển của văn học và nghệ thuật: Văn học và nghệ thuật thế kỉ XVIII - XIX có những đóng góp cho cuộc đấu tranh chống chế độ phong kiến và giải phóng nhân dân bị áp bức: - Ở Pháp, có các nhà Triết học Ánh sáng như Mông-te-xki-ơ, Vôn-te, Rút-xô, kịch liệt lên án chế độ phong kiến lỗi thời, ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân. - Ở Anh, nhà thơ Bai-rơn dùng văn học trào phúng làm vũ khí để phê phán những bất trong công xã hội. - Trong văn học hiện thực phê phán có Ban-dắc (Pháp), Đích-ken (Anh), Gô-gôn và Lép Tôn- xtôi (Nga),... đã viết nhiều tác phẩm, một mặt lên án chế độ bóc lột, mặt khác thông cảm với người dân lao động bị áp bức, bất công. - Về âm nhạc, những nhạc sĩ thiên tài như Mô-da (người Áo), Bách và Bét-tô-ven (người Đức), Sô-panh (người Ba Lan), Trai-cốp-xki (người Nga),... đã cho ra đời nhiều tác phẩm nổi tiếng phản ánh cuộc sống chứa chan tình nhân ái, ca ngợi cuộc sống tự do... - Về hội họa, xuất hiện nhiều danh họa gắn bó với quần chúng nhân dân, tiêu biểu là Đa-vít, Đơ-la-croa, Cuốc-bê (Pháp), Gôi-a... với nhiều bức tranh phê phán chế độ phong kiến và Giáo hội, ca ngợi cuộc đấu tranh cách mạng của quần chúng nhân dân... Chủ đề 3. CHÂU Á THẾ KỈ XVIII - ĐẦU THẾ KỈ XX I. Ấn Độ thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XX. 1. Sự xâm lƣợc và chính sách thống trị của Anh: + Quá trình thực dân Anh xâm lược Ấn Độ: - Đến giữa thế kỉ XIX, thực dân Anh đã hoàn thành việc xâm lược và áp đặt ách thống trị đối với Ấn Độ. - Ấn Độ trở thành thuộc địa quan trọng nhất của thực dân Anh, phải cung cấp ngày càng nhiều lương thực, nguyên liệu cho chính quốc. + Chính sách cai trị của thực dân Anh đối với Ấn Độ: - Về chính trị, thực dân Anh trực tiếp cai trị Ấn Độ. - Thực hiện nhiều chính sách để củng cố ách thống trị của mình như “chia để trị”, khoét sâu sự cách biệt về chủng tộc, tôn giáo và đẳng cấp trong xã hội. 2. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Ấn Độ: a. Khởi nghĩa Xi-pay. + Nguyên nhân;
- - Do chính sách thống trị hà khắc của thực dân Anh, nhất là chính sách “chia để trị”, tìm cách khơi sâu sự khác biệt về chủng tộc, tôn giáo và đẳng cấp trong xã hội đã dẫn đến mâu thuẫn sâu sắc giữa nhân dân Ấn Độ với thực dân Anh. - Duyên cớ trực tiếp của cuộc khởi nghĩa: do binh lính Xi-pay bất mãn trước việc bọn chỉ huy Anh bắt giam những người lính có tư tưởng chống đối. + Diễn biiến: - Ngày 10 - 5 - 1857, hàng vạn lính Xi-pay đã nổi dậy khởi nghĩa vũ trang chống thực dân Anh. - Cuộc khởi nghĩa đã nhận được sự hưởng ứng của đông đảo nông dân, nhanh chóng lan ra khắp miền Bắc và một phần miền Trung Ấn Độ. - Cuộc khởi nghĩa duy trì khoảng 2 năm (1857 - 1859) thì bị thực dân Anh đàn áp đẫm máu. + Ý nghĩa: - Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu cho tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân Ấn Độ chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc. Thúc đẩy phong trào đấu tranh chống thực dân Anh giành độc lập. b. Phong trào đấu tranh chống thực dân Anh cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. + Từ giữa thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh của nông dân, công nhân đã thức tỉnh ý thức dân tộc của giai cấp tư sản và tầng lớp trí thức Ấn Độ. + Cuối năm 1885, Đảng Quốc đại - chính đảng đầu tiên của giai cấp tư sản Ấn Độ được thành lập. + Tháng 7 - 1905, chính quyền thực dân Anh thi hành chính sách chia đôi xứ Ben-gan: miền Đông của người theo đạo Hồi, miền Tây của người theo đạo Ấn. Hành động này như lửa đổ thêm dầu, khiến nhân dân Ấn Độ càng căm phẫn. Nhiều cuộc biểu tình đã nổ ra rầm rộ. + Tháng 6 - 1908, thực dân Anh bắt giam Ti-lắc và kết án ông 6 năm tù. Vụ án Ti-lắc đã thổi bùng lên ngọn lửa đấu tranh mới. + Tháng 7 - 1908, công nhân Bom-bay tổ chức nhiều cuộc bãi công chính trị, lập các đơn vị chiến đấu, xây dựng chiến lũy để chống quân Anh. II. Trung quốc giữa thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. 1. Trung Quốc bị các nƣớc đế quốc xâu xé. + Trung Quốc là một quốc gia rộng lớn, đông dân, có nhiều tài nguyên khoáng sản, sớm trở thành mục tiêu xâm lược của các nước đế quốc. + Từ năm 1840 đến năm 1842, thực dân Anh đã tiến hành cuộc Chiến tranh thuốc phiện, mở đầu quá trình xâm lược Trung Quốc, từng bước biến Trung Quốc từ một nước PK độc lập thành nước nửa thuộc địa, nửa PK. + Sau Chiến tranh thuốc phiện, các nước đế quốc từng bước xâu xé Trung Quốc. Đến cuối thế kỉ XIX, Đức chiếm vùng Sơn Đông; Anh chiếm vùng châu thổ sông Dương Tử; Pháp chiếm vùng Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông; Nga, Nhật chiếm vùng Đông Bắc... 2. Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. Lập niên biểu: Thời gian Sự kiện 1851 - 1864
- Năm 1898 Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX 3. Cách mạng Tân Hợi (1911). + Về Tôn Trung Sơn và học thuyết Tam dân: - Giai cấp tư sản Trung Quốc ra đời vào cuối thế kỉ XIX và đã lớn mạnh rất nhiều vào đầu thế kỉ XX. Do bị tư bản nước ngoài chèn ép, giai cấp tư sản Trung Quốc đã bước lên vũ đài chính trị và thành lập các tổ chức riêng của mình. Tôn Trung Sơn là đại biểu ưu tú và là lãnh tụ của phong trào cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Trung Quốc. - Tháng 8 - 1905, Tôn Trung Sơn cùng với các đồng chí của ông đã thành lập Trung Quốc Đồng minh hội - chính đảng của giai cấp tư sản Trung Quốc, đề ra học thuyết Tam dân (Dân tộc độc lập, Dân quyền tự do, Dân sinh hạnh phúc) nhằm “đánh đổ Mãn Thanh, khôi phục Trung Hoa, thành lập Dân quốc”. + Nguyên nhân bùng nổ cách mạng: - Ngày 9 - 5 - 1911, chính quyền Mãn Thanh ra sắc lệnh “Quốc hữu hóa đường sắt”, thực chất là trao quyền kinh doanh đường sắt cho các nước đế quốc, bán rẻ quyền lợi dân tộc. Sự kiện này đã châm ngòi cho cách mạng Tân Hợi bùng nổ. + Ý nghĩa: - Cách mạng Tân Hợi là một cuộc cách mạng dân chủ tư sản, đã lật đổ chế độ phong kiến chuyên chế Mãn Thanh, thành lập Trung Hoa Dân quốc, tạo điều kiện cho nền kinh tế TBCN ở Trung Quốc phát triển. - Cách mạng Tân Hợi có ảnh hưởng lớn đến phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, trong đó có Việt Nam. - Tuy nhiên, cách mạng còn nhiều hạn chế, đó là không nêu vấn đề đánh đuổi đế quốc, không tích cực chống phong kiến đến cùng, không giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân. III. Các nƣớc Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. 1. Quá trình xâm lƣợc của chủ nghĩa thực dân ở Đông Nam Á. + Đông Nam Á là một khu vực có vị trí địa lí quan trọng, giàu tài nguyên, chế độ PK lại đang lâm vào khủng hoảng, suy yếu nên không tránh khỏi bị các nước phương Tây nhòm ngó, xâm lược. + Từ nửa sau thế kỉ XIX, tư bản phương Tây đẩy mạnh xâm lược Đông Nam Á: Anh chiếm Mã Lai, Miến Điện; Pháp chiếm Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia; Tây Ban Nha, rồi Mĩ chiếm Phi- líp-pin; Hà Lan và Bồ Đào Nha chiếm In-đô-nê-xi-a. + Xiêm (nay là Thái Lan) là nước duy nhất ở Đông Nam Á vẫn còn giữ được độc lập, nhưng cũng trở thành “vùng đệm” của tư bản Anh và Pháp. 2. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở khu vực Đông Nam Á. + Ngay từ khi thực dân phương Tây nổ súng xâm lược, nhân dân Đông Nam Á đã nổi dậy đấu tranh để bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, do thế lực đế quốc mạnh, chính quyền PK ở nhiều nước lại không kiên quyết đánh giặc tới cùng, nên bọn thực dân đã hoàn thành xâm lược, áp dụng chính sách “chia để trị” để cai trị, vơ vét của cải của nhân dân.