Giáo án môn Lịch sử Lớp 8 - Bài 5: Công cuộc khai phá vùng đất phía Nam và thực thi chủ quyền đối với quần đảo Trường Sa, quần đảo Hoàng Sa từ thế kỷ 16 đến thế kỷ 18
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Lịch sử Lớp 8 - Bài 5: Công cuộc khai phá vùng đất phía Nam và thực thi chủ quyền đối với quần đảo Trường Sa, quần đảo Hoàng Sa từ thế kỷ 16 đến thế kỷ 18", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
giao_an_mon_lich_su_lop_8_bai_5_cong_cuoc_khai_pha_vung_dat.docx
Nội dung tài liệu: Giáo án môn Lịch sử Lớp 8 - Bài 5: Công cuộc khai phá vùng đất phía Nam và thực thi chủ quyền đối với quần đảo Trường Sa, quần đảo Hoàng Sa từ thế kỷ 16 đến thế kỷ 18
- 2.Xác định trên lược đồ các vùng lãnh thổ được mở rộng về phía nam của nước ta theo các mốc thời gian tương ứng? Rút ra nhận xét về sự mở rộng lãnh thổ nước ta về phía nam từ TK XVI đến TK XVIII? 3.Hãy đánh giá về vai trò của các chúa Nguyễn trong việc mở rộng lãnh thổ nước ta về phía nam? B2: Thực hiện nhiệm vụ - Đọc SGK và làm việc cá nhân - Thảo luận nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. B3: Báo cáo, thảo luận GV yêu cầu đại diện nhóm lên trình bày, báo cáo sản phẩm. HS báo cáo sản phẩm (những HS còn lại theo dõi, nhận xét và bổ sung cho bạn) - GV hướng dẫn HS liên hệ với những kiến thức đã học ở SGK Lịch sử và Địa lí 7 để trình bày khái quát công cuộc khai phá vùng đất phía Nam B4: Kết luận, nhận định (GV) Nhận xét thái độ và sản phẩm học tập của HS. Chốt kiến thức và chuyển dẫn sang nội dung sau. - GV mở rộng kiến thức, kể về câu chuyện cho HS: Chúa Nguyễn Phúc Nguyên từ đầu thế kỉ XVII đã cho công chúa Ngọc Vạn sang Chân Lạp làm vợ vua Chey Chetta II và thiết lập 2 trạm thu thuế ở Sài Gòn – Bến Nghé, cho thấy ông đã có sẵn một tầm nhìn chiến lược và một chủ trương vừa tổng thế, vừa cụ thể trong việc khai phá đất đai và xác lập chủ quyền trên toàn vùng Nam Bộ. Sau những cố gắng này, ở xứ Quảng, lần lượt Phú Yên, Thái Khang, Bình Thuận,...nhanh chóng được sáp nhập vào đất Đàng Trong. (Theo Nguyễn Ngọc Quang, Vùng đất Nam Bộ (tập IV, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật) Năm 1558, Nguyễn Hoàng vào trấn thủ Thuận Hoá. – Các chúa Nguyễn đẩy mạnh. quá trình di dân, khai phá vùng đất phía Nam – Đến năm 1757, chúa Nguyễn hoàn thiện hệ thống chính quyền trên vùng đất Nam Bộ tương đương như ngày nay. 2. Quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của các chúa Nguyễn và ý nghĩa lịch sử. a) Mục tiêu: -Tìm hiểu lịch sừ: Giải mã được các tư liệu 5.3. Bước đầu khai thác tư liệu tìm hiểu về quá xác lập chủ quyền 2 quần đảo. - Nhận thức và tư duy lịch sử: Mô tả và nêu được ý nghĩa quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của người Việt trong các thế kỉ XVII – XVIII. - Tự chủ và tự học: HS tự giác tìm hiểu thông tin qua tư liệu và SGK - Biết ơn: có tình cảm và biết tri ân những thế hệ đi trước- những con người dũng cảm gan dạ đi khai phá, mở đất, bảo vệ chủ quyền biển đảo, để lại cho chúng ta 1 giang sơn gấm vóc b) Nội dung: - GV sử dụng KT khăn phủ bàn để tổ chức cho HS khai thác đơn vị kiến thức. - HS suy nghĩ cá nhân, làm việc nhóm và hoàn thiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Phiếu học tập đã hoàn thành của HS. d) Tổ chức thực hiện - HS tìm hiểu trước ở nhà:
- + Bài viết: “Chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa” – của TRẦN DUY HẢI, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Biên giới quốc gia in trên Tạp chí quốc phòng toàn dân ngày Thứ Ba, 25/07/2023 (mạng Internet) +Video về lễ Khao lề thế lính Hoàng Sa theo link: B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) - HS đọc thông tin trong SGK Tr 28, 29 - GV chia nhóm lớp - Giao nhiệm vụ các nhóm: Khai thác tư liệu 1,2 và thông tin trong mục 2 trang 28, 29 SGK, em hãy: 1.Mô tả quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của người Việt trong các thế kỉ XVII – XVIII theo gợi ý sau: - Tên gọi của quần đảo Hoàng Sa, trường Sa thời đó. - Tên đội dân binh được cử đi ra Hoàng Sa, Trường Sa. - Nhiệm vụ được giao. - Thời gian đi làm nhiệm vụ. - Quyền lợi được hưởng của dân binh khi tham ra đội. 2.Việc cử các đội dân binh đi ra các đảo có ý nghĩa như thế nào đối với việc thực thi chủ quyền ở quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa của người Việt? - Thời gian: phút B2: Thực hiện nhiệm vụ HS đọc SGK, suy nghĩ cá nhân và thảo luận luận nhóm. GV hướng dẫn, hỗ trợ các em thảo luận nhóm (nếu cần). B3: Báo cáo, thảo luận - Yêu cầu HS trả lời, yêu cầu đại diện nhóm trình bày. - Hướng dẫn HS trình bày, nhận xét (nếu cần). - Đại diện nhóm trình bày sản phẩm của nhóm. - HS các nhóm còn lại quan sát, theo dõi nhóm bạn trình bày và bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần). B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét về thái độ học tập & sản phẩm học tập của HS. - Các chúa Nguyễn thực hiện việc khai thác và xác lập chủ quyền ở Hoàng Sa và Trường sa một cách có tổ chức, hệ thống và liên tục: + Biện pháp: lập 2 đội dân binh đội Hoàng Sa và đội Bắc Hải. + Nhiệm vụ: khai thác tài nguyên biển và kiểm soát, quản lí biển, đảo. + Thời gian:từ tháng 2 đến tháng 8 hàng năm + Ý nghĩa: Từng bước xác lập chủ quyền đối với hai quần đảo này. HĐ 3: LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức của bài học vào việc làm bài tập cụ thể b) Nội dung: HS suy nghĩ cá nhân làm bài tập của GV giao c) Sản phẩm: Sơ đồ minh họa tóm tắt quá trình khai phá vùng đất phía Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII của các chúa Nguyễn. d) Tổ chức thực hiện B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên giao bài tập cho HS Vẽ sơ đồ minh họa tóm tắt quá trình khai phá vùng đất phía Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII của các chúa Nguyễn.
- B2: Thực hiện nhiệm vụ - HS xác định yêu cầu của đề bài và suy nghĩ cá nhân để làm bài tập - GV hướng dẫn cho HS tìm hiểu đề và làm bài tập B3: Báo cáo, thảo luận - GV yêu cầu HS trình bày sản phẩm của mình. - HS trình bày, theo dõi, nhận xét, đánh giá và bổ sung cho bài của bạn (nếu cần). B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét bài làm của HS. HĐ 4: VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Củng cố và mở rộng kiến thức nội dung của bài học cho HS. Sử dụng mạng Internet để tìm kiếm tư liệu về lễ Khao Lề thế lính Hoàng Sa ở đảo Lý Sơn và các thông tin khác về phần chủ quyền lãnh thổ biển đảo của nước ta. b) Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: d) Tổ chức thực hiện B1: Chuyển giao nhiệm vụ: (GV giao bài tập) 1. Nội dung bài học quá trình khai phá vùng đất phía Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII được phản ánh như thế nào trong câu ca dao sau: “Người đi dao rựa dắt lưng, Ngó sông sông rộng, ngó rừng rừng cao” 2. Tìm kiếm tư liệu về lễ Khao Lề thế lính Hoàng Sa ở đảo Lý Sơn và các thông tin khác về phần chủ quyền lãnh thổ biển đảo của nước ta. B2: Thực hiện nhiệm vụ - GV hướng dẫn các em tìm hiểu yêu cầu của đề. - HS sưu tầm tài liệu theo sự hướng dẫn của GV. HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà. B3: Báo cáo, thảo luận - GV hướng dẫn các em cách nộp sản phẩm cho GV sau khi hoàn thành. - HS làm bài tập ra giấy và nộp lại cho GV qua hệ thống CNTT mà GV hướng dẫn. B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét ý thức làm bài của HS, nhắc nhở những HS không nộp bài hoặc nộp bài không đúng qui định (nếu có). - Dặn dò HS những nội dung cần học ở nhà và chuẩn bị cho bài học sau. Câu 1: Bãi Cát Vàng là chỉ: A. Quần đảo Hoàng Sa B. Quần đảo Trường Sa C. Quần đảo Tây Sa D. Quần đảo Phú Quốc Câu 2: Sau khi Nguyễn Kim qua đời, vua Lê trao lại binh quyền cho ai? A. Nguyễn Huệ B. Nguyễn Trãi C. Trịnh Kiểm D. Nguyễn Hoàng Câu 3: Kế nghiệp Nguyễn Hoàng, các chúa Nguyễn tiếp tục: A. Xây dựng bộ máy chính quyền phong kiến ở Đàng Trong B. Củng cố việc phòng thủ đất Thuận – Quảng C. Vừa thực hiện chính sách khai hoang, đẩy mạnh việc khai phá các vùng đất mới. D. Tất cả các đáp án trên. Câu 4: Đội Hoàng Sa và Bắc Hải có nhiệm vụ gì? A. Thu lượm hàng hoá của những con tàu bị đắm B. Thu lượm các hải sản quý C. Từng bước xác lập chủ quyền đối với hai quần đảo
- D. Tất cả đáp án trên đều đúng Câu 5: Năm 1757, vùng đất nào được khai phá? A. Sóc Trăng, Bạc Liêu B. Ninh Thuận và Bình Thuận C. Phủ Phú Yên Câu 6: Đâu không phải là địa danh thuộc phủ Gia Định? A. Đồng Nai B. Bình Dương C. Đà Nẵng D. Thành phố Hồ Chí Minh Câu 7: Dinh Thái Khang là chỉ địa danh nào hiện nay? A. Khánh Hòa B. Phú Yên C. Đồng Nai D. Bình Dương Câu 10: Đội Hoàng Sa và Bắc Hải là hai tổ chức dân binh độc đáo vừa có chức năng kinh tế vừa có chức năng gì? A. Tuần tra biển, đảo B. Cai trị biển đảo C. Kiểm soát, quản lí biển, C. Sơ đồ tư duy Quá trình khai thác vùng đất phía Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII