Giáo án môn Ngữ Văn Lớp 7 - Bài 2: Bài học cuộc sống (Thể loại truyện ngụ ngôn những tình huống hiểm nghèo)
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ Văn Lớp 7 - Bài 2: Bài học cuộc sống (Thể loại truyện ngụ ngôn những tình huống hiểm nghèo)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
giao_an_mon_ngu_van_lop_7_bai_2_bai_hoc_cuoc_song_the_loai_t.docx
Nội dung tài liệu: Giáo án môn Ngữ Văn Lớp 7 - Bài 2: Bài học cuộc sống (Thể loại truyện ngụ ngôn những tình huống hiểm nghèo)
- Câu 1 (trang 36 sgk): Theo em, mỗi người bạn tốt cần có những đức tính gì ? Câu 2 (trang 36 sgk )Trong trường hợp nào thì một người được xem là “kẻ mạnh” ? GV +HS cùng nêu ý kiến cá nhân-> Rút ra ý kiến chung theo gợi ý: ❖ Một người bạn tốt cần có những đức tính như biết giúp đỡ, chia sẻ và lắng nghe. ❖ Một người được xem là “kẻ mạnh”là người có sức mạnh bảo vệ người khác Từ ý kiến chung-> GV giới thiệu cho hs xem 1 số tình huống thể hiện đức tính của 1 người bạn tốt, xem hình ảnh-> dẫn dắt hs vào bài học mới. Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc văn bản- Kiểm tra phần chuẩn bị ở nhà của hs- Tổ chức chia sẻ kết quả thực hiện với nhóm- Hoàn thiện PHT Số 4( đã chuẩn bị ở nhà) a. Mục tiêu: Vận dụng các kĩ năng đọc dự đoán -> đọc trực tiếp văn bản. Chia sẻ được kết quả thực hiện nội dung Trải nghiệm cùng văn bản. b. Nội dung: Câu trả lời PHT SỐ 4 c. Sản phẩm: Câu trả lời của hs trong PHT SỐ 4. d. Tổ chức thực hiện: B1- Giao -HS đọc thành tiếng văn bản-> Kiểm tra , hoàn -HS đọc to, rõ, Nhiệm vụ thiện PHT Số 4-> Làm việc theo nhóm đôi-> hoàn diễn cảm văn Học tập. thiện cột 5 trên PHT Số 4 bản đọc-> hợp B2. Thực hiện -Cá nhân thực hiện đọc-> thực hiện nhóm đôi. tác có hiệu quả nhiệm vụ. trong nhóm đôi- B3. Báo cáo, -Đại diện 1-2 nhóm hs trình bày kết quả thảo luận > cột 5 trong thảo luận. nhóm. PHT số 4. B4. Kết luận, -GV nhận xét kết quả đọc thành tiếng của hs dựa -HS biết lắng nhận định. trên Bảng kiểm kĩ năng đọc diễn cảm. nghe-> đóng -GV nhận xét thái độ và kết quả hoàn thành nhiệm góp ý kiến -> rút vụ học tập ở nhà của hs. kinh nghiệm về -GV góp ý cho câu trả lời của hs-> nhận xét về cách những điểm hs thực hiện kĩ năng đọc, kĩ năng theo dõi -> chỉ ra chưa đạt/đạt những điểm hs cần rèn luyện -> thực hiện thành thạo được của bản kĩ năng suy luận trong quá trình đọc. thân/nhóm -> hoàn thiện kĩ
- -GV giải đáp thắc mắc của hs về cách thực hiện kĩ năng-> chiếm năng( nếu có). lĩnh tri thức hiệu -GV + HS hoàn thiện PHT Số 4. quả hơn. -GV+ HS rút ra một số nội dung cơ bản trong mục TÌM HIỂU CHUNG-> GV cho hs xem tham khảo hình minh họa 2 tác phẩm truyện ngụ ngôn sau khi hòa thành mục TÌM HIỂU CHUNG. HOÀN THIỆN TRẢ LỜI PHIẾU HT SỐ 4 Câu hỏi trải nghiệm Nội dung trả lời cùng vb C1(sgk/tr.37- vb1) Sự kiện *Sự kiện khi gặp hoạn nạn thì người bạn đi trước đã bỏ mặc người bạn còn lại. nào trong truyện làm cho *sự kiện khi người trên cây hỏi Gấu nói gì với người bạn kia thì người bạn đó em bất ngờ? đã nói rằng: “Không nên tin vào những kẻ bỏ mặc bạn bè trong cơn hoạn nạn”. *Việc chú gấu hú lên một tiếng và lắc đầu bỏ đi sau khi ngửi người bạn nằm dưới đất C2(sgk/tr.38- vb2) Lời lẽ Lời lẽ của chó sói trong truyện không thuyết phục vì đó là những lời lẽ vô căn của chó sói trong truyện có cứ, không có gì chứng minh điều đó là đúng và chính xác hết. Sói chỉ đang cố thuyết phục không? Vì sao? bắt nạt và hạch sách chiên con mà thôi. C3(sgk/tr.39- vb2) Trong Trong đoạn kết, chó sói cố tình vặn vẹo, hạch sách chiên con nhằm mục đích đoạn kết, chó sói cố tình muốn buộc tội và ăn thịt chiên con. vặn vẹo, hạch sách chiên con nhằm mục đích gì? ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “NHỮNG TÌNH HUỐNG HIỂM NGHÈO” I. TÌM HIỂU CHUNG “ Hai người bạn đồng hành và con “ Chó sói và Chiên con” gấu” 1. Thể loại Truyện ngụ ngôn Truyện ngụ ngôn 2. Tác giả - Ê-dốp (Aesop) - La Phông-ten (La Fontaine) 3. Xuất xứ - In trong truyện ngụ ngôn Ê-dốp (2013) - In trong ngụ ngôn chọn lọc La Phông-ten (1985) 4. Hình thức Văn xuôi Văn vần 5. Phương thức biểu đạt Tự sự+ Miêu tả Tự sự+ Miêu tả 6. Ngôi kể Thứ 3 Thứ 3 7. Nhân vật ngụ ngôn Hai người bạn, con gấu Chó sói, Chiên con Hoạt động 2: Tổ chức hoạt động nhận biết đặc trưng của truyện ngụ ngôn. Tóm tắt truyện ngụ ngôn. Xác định đề tài và Thông điệp trong vb 1,2 “NHỮNG TÌNH HUỐNG HIỂM NGHÈO a. Mục tiêu:
- - Nhận biết được 1 số yếu tố của truyện ngụ ngôn: không gian, thời gian, tình huống truyện, lời thoại của nhân vật trong 2 vb truyện ngụ ngôn . - Tóm tắt được 2 vb truyện ngụ ngôn. - Xác định được đề tài và bài học gợi ra từ 2 văn bản truyện ngụ ngôn. b. Nội dung: đặc trưng: không gian, thời gian, tình huống truyện gợi ra từ 2 văn bản truyện ngụ ngôn. c. Sản phẩm: - Câu trả lời về đặc trưng thể loại truyện ngụ ngôn trong 2 vb. - Câu trả lời của hs trong PHT số 5 & 6. d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động Tìm hiểu không gian và thời gian trong vb “ Hai người bạn đồng hành và con gấu” và “ Chó sói và Chiên con” B1. Giao - HS đọc lại đặc điểm của không gian, thời - HS nhớ được Nhiệm vụ gian trong truyện ngụ ngôn( Tri thức Ngữ Văn- đặc điểm của Học tập. sgk/tr.32)-> Thực hiện PHT Số 5( câu 1- không gian, thời sgk/tr.39) gian trong -> Liệt kê một số từ ngữ chỉ không gian và thời gian truyện ngụ trong văn bản Hai người bạn đồng hành và con gấu, ngônđã học-> Chó sói và chiên con theo mẫu dưới đây (làm vào vở). Nhận xét về không gian được miêu tả trong hai văn hoàn thiện PHT bản.? số 5 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5- KHÔNG GIAN VÀ THỜI GIAN Hai người bạn đồng hành và con gấu Chó sói và Chiên con Không gian Thời điểm Nhận xét B2. Thực hiện - HS thực hiện theo nhóm đôi. -HS tl nhóm đôi nhiệm vụ. có hiệu quả-> B3. Báo cáo, - 1-2 nhóm trình bày kết quả, bổ sung, trình bày-> lắng thảo luận. nghe và tiếp thu B4. Kết luận, - GV góp ý câu trả lời của các nhóm-> rút ra -> ghi chép nhận định. kết luận chung-> Lưu ý cho hs vai trò & ý những nội dung nghĩa của Không gian, Thời điểm trong trọng tâm-> truyện ngụ ngôn. hoàn thiện PHT và vở ghi . I. Đặc trưng thể loại truyện ngụ ngôn trong văn bản Những tình huống hiểm nghèo. 1. Không gian và thời gian trong vb “ Hai người bạn đồng hành và con gấu” và “ Chó sói và Chiên con” Hai người bạn đồng hành và con gấu Chó sói và Chiên con Không gian Một con đường, một khu rừng, Một con suối, nguồn nước, sin hoạt chung, Thời điểm Đang đi trong rừng Chó Sói gặp Chiên con. Nhận xét Không xác định cụ thể.
- Thời gian & không gian của truyện ngụ ngôn có ý nghĩa gia tăng tính phổ quát của bài học mà câu chuyện hướng đến. Không gian, thời gian đều bị gạt bỏ tính chất cụ thể, cá biệt-> được “phiếm định hóa” Hoạt động tìm hiểu Tình huống, sự kiện, nhân vật trong truyện ngụ ngôn “ Hai người bạn đồng hành và con gấu” và “ Chó sói và Chiên con”. B1. Giao - HS thực hiện PHT Số 6[ câu 2- sgk/tr.39).-> Xác định - HS hiểu yêu Nhiệm vụ tình huống truyện trong hai văn bản Hai người bạn đồng hành cầu PHT số 6-> Học tập. và con gấu và Chó sói và chiên con. Tình huống ấy có tác dụng thảo luận nhóm thế nào trong việc thể hiện đặc điểm nhân vật?] đôi -> hoàn PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6- XÁC ĐỊNH & NHẬN XÉT VỀ TÌNH HUỐNG TRUYỆN. thành PHT-> Hai người bạn đồng Chó sói và Chiên con Chia sẻ ý kiến hành và con gấu trước các nhóm Tình huống Tác dụng khác-> bổ sung -> Hoàn thiện - Tóm tắt 1 trong 2 truyện “ Hai người bạn đồng hành PHT. và con gấu” và “ Chó sói và Chiên con” dưới dạng sơ đồ.[( - HS vẽ được 2 câu 3- sgk/tr.39) -> Tóm tắt truyện Hai người bạn đồng sơ đồ truyện hành và con gấu.] ngụ ngôn đang - Trích nội dung liên quan từ sơ đồ-> diễn đạt thành học-> chia sẻ bảng tóm tắt cuộc đối thoại giữa Chó Sói và Chiên các nhóm theo con-> Trả lời câu hỏi [Câu 4 (trang 39, SGK) Cho kĩ thuật Phòng biết lời thoại đã góp phần thể thiện đặc điểm của mỗi nhân tranh/chuyển vật như thế nào? ] hàng. - Trả lời [Câu 5 (trang 39, Xác định đề tài và nêu bài học - HS thiết lập mà em rút ra từ mỗi văn bản?] được các lời B2. Thực hiện - Nhóm đôi hs thực hiện lần lược các yêu cầu thoại của nhân nhiệm vụ. theo thứ tự. vật-> ý nghĩa B3. Báo cáo, - Các nhóm tự giác-> mời các nhóm bạn trình của lời thoại thảo luận. bày sản phẩm/ dùng kĩ thuật học tập chuyển trong việc hình hàng/phòng tranh, để trình bày chia sẻ thành đặc điểm, thành quả của nóm với các nhóm khác. tính cách nhân - Các nhóm cùng lắng nghe và tham khảo vật. phần thuyết minh của các nhóm trình bày. -HS đúc kết lại B4. Kết luận, - GV+ HS rút ra kết luận chung-> hoàn thiện trong tâm kiến nhận định. thống nhất kết quả-> ghi nhận trong tâm cần thức-> hoàn ghi nhớ vào vở. thiện các kĩ - GV lưu ý 1 số điểm cần nhớ cho hs rút kinh năng hoạt động nghiệm( về kĩ năng hoạt động nhóm/ về tin nhóm cho thuần thần học tập/ kiến thức văn học, )-> hs ghi thục hơn. nhận vào sổ tay học tập. 2. Tình huống, sự kiện và nhân vật trong truyện ngụ ngôn: a. Tình huống truyện:
- Hai người bạn đồng hành và con gấu Chó sói và Chiên con Tình huống Sự xuất hiện bất ngờ và sự bỏ đi cũng bất ngờ Một con sói đang đói bụng, lại gặp của con gấu trước sự kinh hãi, ngạc nhiên của chiên con ra suối uống nước, bèn hai người bạn đồng hành bịa ra đủ các lí do để ăn thịt Tác dụng + Thể hiện bản chất vì mạng sống của mình + Thể hiện bản chất tàn ác, hành mà bỏ mặc bạn bè của nhân vật xử bất công của nhân vật chó sói + Làm cho bài học từ câu chuyện trở nên sáng + Làm cho bài học từ câu chuyện rõ, thấm thía trở nên sáng rõ, thấm thía b. Cốt truyện: Hai người bạn đang đi trong rừng thì gặp gấu. Người bạn đi trước tìm được một cành cây và ẩn nấp, bỏ mặc người bạn còn lại. Người kia đành nằm bẹp xuống đất giả chết. Gấu ngửi tai anh này mãi thì hú lên một tiếng rồi bỏ đi. Khi được hỏi gấu đã nói gì thì anh này trả lời: “không nên tin vào những kẻ bỏ mặc bạn bè trong cơn hoạn nạn” * Tóm tắt dạng sơ đồ: có thể trình bày qua nhiều mối quan hệ( nhân quả/thời gian, ) -> Chiên con đang uống nước thì bất ngờ Chó Sói xuất hiện-> Sói kết tội Chiên làm đục nước-> Sói kết tội Chiên nói xấu Sói năm ngoái-> Sói kết tội anh trai Chiên đã nói xấu Sói-> Sói tóm cổ Chiên lôi vào rừng ăn thịt. c. Nhân vật : * Tóm tắt truyện: Thấy Chiên con đang uống nước ở dòng suối, con sói liền tìm cách ăn thịt chiên con. Nó đổ tội cho chiên con dám “làm đục nguồn nước uống của mình”. Chiên con sửng sốt xin tha và giải thích. Nhưng con sói lại tìm đủ cớ-> hung hăng, ngang ngược bắt nạt Chiên con. Cuối cùng, sói đã lôi Chiên con vào rừng ăn thịt. *Tóm tắt lời thoại: STT Lời Chó Sói Lời Chiên con Nhận xét 1 Sao dám làm đục nguồn nước Chiên đang ở phía cuối dòng Lời kết tội của Sói là uống của mình? không thể làm đục nước phía đầu vô lí, Chiên con vô tội. dòng. 2 Sao dám nói xấu Sói năm ngoái? Năm ngoái chiên con vẫn chưa ra Lời kết tội của Sói là đời bịa đặt. 3 Anh của chiên đã nói xấu Sói. Chiên lại không hề có anh Lời kết tội của Sói là vu khống. 4 Kẻ nào đó thuốc giống nhà (Lập tức bị sói lôi vào rừng ăn Lời kết tội vu vơ phơi chiên, giống chó, giống người,... thịt “chẳng cầu đôi co”) bày dã tâm, bản chất đã nói xấu sói của Sói. *Nhận xét: • Chó Sói: hiện thân cho “kẻ mạnh”, kẻ bạo tàn; để thỏa mãn nhu cầu (cơn đói) của mình sẵn sàng bịa đặt, vu khống, bắt nạt, giết hại kẻ yếu.(Phê phán: Chân lí thuộc về kẻ mạnh/ không có lẽ phải, đạo lí nào cả) • Chiên Con: hiện thân cho sự vô tội, sự thật, lẽ phải nhưng là kẻ yếu, bị kẻ mạnh ức hiếp, vùi dập, hãm hại.( -> bất bình, căm ghét xã hội mà kẻ mạnh hiện thân cho cái ác hoành hành). d. Đề tài và Thông điệp: - Văn bản: Hai người bạn đồng hành và con gấu. + Đề tài: tình bạn, tình người
- + Thông điệp: Không nên tin vào những kẻ bỏ mặc bạn bè trong cơn hoạn nạn - Văn bản: Chó sói và chiên con. + Đề tài: Kẻ mạnh và chân lí + Thông điệp: Hãy coi chừng, “kẻ mạnh” thường chà đạp lên chân lí, đạo lí một cách tàn bạo, bất công. C.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP. (10 PHÚT) a. Mục tiêu: Nêu được cảm nghĩ cá nhân về văn bản. b. Nội dung: cảm nghĩ cá nhân về 2 văn bản truyện ngụ ngôn. c. Sản phẩm: cảm nghĩ cá nhân của hs về 2 văn bản truyện ngụ ngôn. Tóm tắt đặc điểm thể loại truyện ngụ ngôn của hs. d. Tổ chức thực hiện: Hướng dẫn hs phát biểu ý kiến cảm nhận riêng về văn bản truyện ngụ ngôn. B1 HS thực hiện [Câu 6-trang 39, SGK- Trong - HS hiểu yêu cầu câu hai văn bản Chó sói và chiên con, Chó sói và cừu hỏi-> Biết cách viết non, em thích văn bản nào hơn? Vì sao? Viết một đoạn văn. một đoạn văn khoảng 4 đến 5 câu nêu cảm nhận - Nghiêm túc trình bày của em về văn bản ấy?.] trên sổ tay học tập-> B2 HS viết đoạn văn-> trình bày trước lớp. chỉnh sửa hoàn chỉnh. B3 2-3 hs trình bày-> hs khác lắng nghe, góp - Mạnh dạn, lắng nghe, ý, . góp ý, học hỏi kinh B4 - GV khuyến khích hs chia sẻ cảm nghiệm qua các bài chia nhận riêng. sẻ của các bạn và - GV nhắc hs cần lưu ý 2 đặc trưng cơ NHẬN XÉT của GV. bản: + Hình thức đoạn văn. + Thể hiện rõ -> lập luận bảo vệ ý kiến. II. LUYỆN TẬP Câu 6 (trang 39, SGK ) Trong hai văn bản Chó sói và chiên con, Chó sói và cừu non, em thích văn bản nào hơn? Vì sao? Viết một một đoạn văn khoảng 4 đến 5 câu nêu cảm nhận của em về văn bản ấy. Bài tham khảo 1: Trong hai văn bản, em thích văn bản “Chó sói và chiên con” hơn vì truyện được viết dưới dạng một bài thơ khiến em cảm thấy dễ cảm nhận hơn. Truyện kể về cuộc đối thoại giữa chó sói và chiên con bên một dòng suối. Qua đó ta thấy rõ tính cách từng nhân vật, sói hiện lên là một kẻ gian manh, độc ác, vô tích sự, thích bắt nạt kẻ yếu. Còn chiên con là một nhân vật vô cùng đáng thương nhưng lại có sự hồn nhiên, đáng yêu và những lí lẽ của riêng mình để đối đáp lại với sói. Mỗi nhân vật với những nét tính cách khác nhau đã góp một phần không nhỏ vào việc thể hiện đề tài của truyện. Truyện ngụ ngôn luôn mang đến cho chúng ta những bài học bổ ích và ý nghĩa nên em rất yêu thích thể loại này. Bài tham khảo 2: Em thích văn bản Chó sói và chiên con hơn. Vì truyện được viết dưới dạng thơ, các câu ngắn gọn, dễ hiểu và dễ nhớ. Qua câu chuyện chúng ta thấy được sự độc ác, hung hăng của con sói. Hình ảnh con sói tượng trưng cho những kẻ xấu trong xã hội, ý mạnh hiếp yếu để thỏa mãn lợi ích cá nhân. Đồng thời bạn
- đọc thương cảm sâu sắc với chú chiên con nhút nhát, yếu đuối đã bị sói ăn thịt. Câu chuyện đáng nhớ trên đã đem lại cho người đọc bài học đáng quý về thói xấu trong xã hội D.HOẠT ĐỘNG CỦNG CỐ- VẬN DỤNG( 10 PHÚT) a. Mục tiêu: - Hệ thống được 1 số đặc điểm cơ bản của truyện ngụ ngôn. - Bước đầu rút ra được 1 số kinh nghiệm đọc văn bản truyện ngụ ngôn theo đặc trưng thể loại. b. Nội dung: - Một số đặc điểm thể loại truyện ngụ ngôn. - Kinh nghiệm đọc văn bản truyện ngụ ngôn theo đặc trưng thể loại. c. Sản phẩm: Bảng tóm tắt đặc điểm thể loại truyện ngụ ngôn và 1 số đặc điểm cần lưu ý khi đọc văn bản truyện ngụ ngôn. d. Tổ chức thực hiện Hoạt động Tổ chức cho hs khái quát lại đặc điểm thể loại truyện ngụ ngôn và rút ra kinh nghiệm đọc truyện ngụ ngôn. B1 GV tổ chức cho nhóm 4-6 hs thảo luận-> hoàn -hs thảo luận-> hoàn thành thành bảng tóm tắt một số đặc điểm truyện ngụ bảng tóm tắt một số đặc ngôn – cách đọc truyện ngụ ngôn. điểm truyện ngụ ngôn đúng B2 Nhóm 4-6 hs thảo luận-> hoàn thành bảng tóm tắt yêu cầu về thời gian , hình một số đặc điểm truyện ngụ ngôn. thức trình bày và nội dung B3 Các nhóm trưng bày kết quả theo kỹ thuật phòng câu hỏi. tranh. - HS có hồ sơ /sổ tay học B4 - GV nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của tập lưu giữ thông tin . các nhóm -> tổng kết nội dung hoàn chỉnh. - GV dặn dò hs lưu giữ bảng tóm tắt -> ÔN TẬP HỌC KÌ 1. III. BÀI TẬP CỦNG CỐ- VẬN DỤNG. Em hãy hoàn thành bảng tóm tắt một số đặc điểm truyện ngụ ngôn – cách đọc truyện ngụ ngôn vào sổ tay học tập. ĐẶC ĐIỂM THỂ LOẠI TRUYỆN NGỤ NGÔN CÁCH ĐỌC TRUYỆN NGỤ NGÔN Đề tài Thường là những vấn đề đạo đức/ những cách ứng xử -Cần xác định đề tài và nhân vật của trong cuộc sống. truyện ngụ ngôn đã đọc. Nhân vật Có thể là loài vật, đồ vật, cây cối/con người, -Nêu được sự siệc chính ( yếu tố Sự kiện Là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên câu chuyện, . quan trọng-> làm nên câu chuyện) và Cốt truyện Thường xoay quanh 1 sự kiện-> đưa ra bài học/lời khuyên cốt truyện( thường xoay quanh 1 sự nào đó. kiện )-> bài học/lời khuyên nào đó. Tình huống truyện Là tình thế được tạo nên bởi 1 sự kiện đặc biệt. Qua đó, -Tìm hiểu tình huống truyện-> thấy đặc điểm, tính cách của nhân vật và tư tưởng của nhà văn được đặc điểm, tính cách của nhân thể hiện rõ nét. và tư tưởng của nhà văn. Không gian Là khung cảnh, môi trường hoạt động của nhân vật, -Xác định không gian và thời gian Thời gian Là thời điểm khoảnh khắc nào đó mà sự việc, câu chuyện trong truyện. xãy ra, .