Kế hoạch bài dạy môn Lịch sử Lớp 6 - Bài 2: Thời gian trong lịch sử - Năm học 2022-2023
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy môn Lịch sử Lớp 6 - Bài 2: Thời gian trong lịch sử - Năm học 2022-2023", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_mon_lich_su_lop_6_bai_2_thoi_gian_trong_lic.doc
Nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy môn Lịch sử Lớp 6 - Bài 2: Thời gian trong lịch sử - Năm học 2022-2023
- - Giao tiếp và hợp tác: HS thực hiện nhiêm vụ cá nhân và trao đổi cùng bạn hoàn thành nhiệm vụ chung biết được 1 số cách tính thời gian trong lịch sử: thập kỉ, thế kỉ, TNK, TCN, CN âm lịch và dl Tìm hiểu lịch sử: Biết được 1 số cách tính thời gian trong lịch sử: thập kỉ, thế kỉ, TNK, TCN, CN âm lịch và dl - Trung thực: Tính chính xác khoa học trong học tập và trong cuộc sống. b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: HS trao đổi cặp đôi - Giáo viên nêu câu hỏi phát vấn: + Lịch chính thức trên thế giới hiện nay dựa trên cách tính của ? + Công lịch là gì ? + Dựa vào tài liệu và trục thời gian (hình 2.4), em hay giải thích các khái niệm: Trước Công nguyên, Công nguyên, thập kỉ, thế kỉ, thiên niên kỉ. Phần này học sinh xem bảng thuật ngữ sgk/109 – 110. + Học sinh đọc đoạn cuối trong sách giáo khoa và GV hỏi: Vì sao nói Âm lịch khá phổ biến ở Việt Nam mà không phải là Dương lịch ? (nó liên quan đến văn hoá cổ truyền dân tộc – trọng nghề nông) • Hs thực hiện nhiệm vụ: Hs trả lời câu hỏi của Gv • Hs trả lời câu hỏi, GV nhận xét và chốt nội dung chính: - Lịch chính thức của thế giới là Công lịch (Dương lịch) - Công lịch lấy năm 1 (tương truyền chúa Jesus ra đời) làm năm đầu Công nguyên. Trước năm đó là Trước Công nguyên, sau năm đó gọi là Sau Công nguyên. - Một thập kỉ là 10 năm, một thế kỷ là 100 năm Hoạt động 3: Luyện tập và vận dụng a. Mục tiêu: Vận dụng: - Biết sắp xếp các sự kiện lịch sử theo trình tự thời gian - Biết đọc, ghi và tính thời gian theo quy ước chung của thế giới. - Trung thực: Tính chính xác khoa học trong học tập và trong cuộc sống. - Trách nhiệm: Biết quý trọng thời gian và có trách nhiệm với cuộc sống hiện tại của mình b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thức thực hiện 1. GV quay lại phần tính toán của học sinh ở phần khởi động, bắt đầu cho học sinh xem trục thời gian của câu 1 (vận dụng), yêu cầu học sinh tính lại: Phần này GV nên làm mẫu, học sinh chưa biết cách tính. Giảng trước: + Những mốc thời gian không có chữ “Sau công nguyên” thì lấy mốc thời gian hiện đại trừ đi mốc thời gian mà đề bài cho. VD: năm 40 cách ngày nay bao nhiêu năm ? Cách giải: • Tính khoảng cách (bao lâu): 2021 – 40 = 1981 năm • Năm 40 thuộc thế kỷ I, cách đây 20 thế kỷ. Tính thế kỷ: lấy thế kỷ XXI – I = XX • Tính cứ 1 thế kỷ là 10 thập kỷ (thập niên), vậy năm 40 thuộc thập kỷ thứ 4 của thế kỷ I, còn thập niên là “thập niên 40 của thế kỷ I” (40 – 50). Cách tính sơ bộ: 3
- - Một thế kỷ là 10 thập kỷ - Mười thế kỷ là 100 thập kỷ - Hai mươi thế kỷ là 200 thập kỷ - Thế kỷ II đến thế kỷ XX là 19 thế kỷ (18 + 1). 19 thế kỷ là 190 thập kỷ - Thế kỷ I (năm 40) là 6 thập kỷ (năm 40 => 100), thế kỷ XXI là 3 thập kỷ (2001 – 2021) - Suy ra: 190 + 6 + 3 = 199 thập kỷ. • Tính năm đó thuộc thế kỷ mấy: lấy hàng trăm của năm đã cho cộng thêm một: năm 0040 thì lấy 0 + 1 = I (thế kỷ I) - VD khác: Câu 1: 1000 TCN cách ngày nay bao nhiêu năm? Vẽ sơ đồ thời gian năm 1000 TCN? Trả lời: Năm 1000 TCN cách ngày nay 3013 năm, ta lấy năm 1000TCN cộng với năm Công nguyên 1000 + 2013 = 3013 năm Câu 2: Một hiện vật bị chôn vùi năm 1000TCN. Đến năm 1995 hiện vật đó được đào lên. Hỏi nó đã nằm dưới đất bao nhiêu năm? Vẽ sơ đồ thời gian của hiện vật đó? Trả lời: - Hiện vật đó đã nằm dưới đất là: 1000TCN + 1995 = 2995 năm - Hiện vật đó đã nằm dưới đất: 2995 năm Câu 3: Một bình gốm được chôn dưới đất năm 1885 TCN. Theo tính toán của các nhà khảo cổ, bình gốm đã nằm dưới đất 3877 năm. Hỏi người ta đã phát hiện nó vào năm nào? Trả lời: Người ta đã phát hiện nó vào năm: 3877 - 1885 = 1992. Hiện vật đó được phát hiện vào năm 1992 * Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập: học sinh lắng nghe và trả lời câu hỏi, làm các bài tập do GV yêu cầu * Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - Mời một số học sinh trả lời câu hỏi của giáo viên nêu ra. 4