Kế hoạch bài dạy môn Lịch sử Lớp 6 - Chương 2: Thời kỳ nguyên thủy (Bài 3 đến 5) - Năm học 2022-2023

doc 16 trang Minh Sáng 08/08/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy môn Lịch sử Lớp 6 - Chương 2: Thời kỳ nguyên thủy (Bài 3 đến 5) - Năm học 2022-2023", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docke_hoach_bai_day_mon_lich_su_lop_6_chuong_2_thoi_ky_nguyen_t.doc

Nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy môn Lịch sử Lớp 6 - Chương 2: Thời kỳ nguyên thủy (Bài 3 đến 5) - Năm học 2022-2023

  1. # Dựa vào hình 3.1 và 3.3, GV gợi ý Hs bằng các câu hỏi mở: + Làm sao người ta có thể vẽ ra Vượn người ? (dựa vào các bộ xương hoá thạch) + Theo em, Vượn người lúc này có phải là con người thực sự chưa ? Vì sao ? (chưa, vì còn lớp lông vượn, đầu to, có leo trèo vì tay chân dài) + Quan sát hình 3.3 em thấy người tối cổ khác với Vượn người ở chỗ nào ? (đi thẳng bằng hai chân, biết làm công cụ bằng tay, não lớn ) * Một số vấn đề Gv có thể hỏi thêm để Hs hiểu rõ phần này: - Tại sao não của người tối cổ lớn ? (tạo ra khác biệt với loài vật khác, suy nghĩ nhiều) - Tại sao họ di chuyển bằng hai chân, hai tay cầm nắm ? (do liên tục di chuyển nhanh để tránh kẻ thù, giảm thiểu sự tăng nhiệt độ quá mức (nhiệt độ mặt đất rất nóng vào ban ngày); mở rộng tầm nhìn từ xa; ở châu Phi khí hậu khô nên rừng thưa, buộc phải “vươn lên”) - GV hỏi: quan sát hình 3.3, em thấy người tinh khôn khác người tối cổ ở điểm nào ? (não lớn, cơ thể hoàn thiện giống người hiện nay) * Thực hiện nhiệm vụ: Hs đọc thông tin và quan sát kênh hình trongv SGK thực hiện theo yêu cầu của GV. Trường hợp câu hỏi khó GV co thể hỗ trợ thêm. * Báo cáo hoàn thành nhiệm vụ: Cá nhân Hs trả lời các câu hỏi của GV * Đánh giá nhiệm vụ: GV nhận xét, củng cố và mở rộng bài học. Tại phần này, GV có thể mở rộng thêm về phần các màu da của người tinh khôn (có ở phần vận dụng): khi trở thành người tinh khôn, lớp lông không còn và hình thành các màu da khác nhau. GV hỏi thêm: các em có biết tại sao có người da vàng, có người da đen, có người da trắng không ?  Đó là kết quả của sự thích nghi lâu dài của con người với các hoàn cảnh tự nhiên khác nhau, không phải sự khác nhau về trình độ hiểu biết. Người ở vùng nào có ánh sáng chiếu nhiều (vùng xích đạo) là da sẫm màu hơn; vì da có chất melanin sản xuất vitamin D, ánh sáng chiếu vào khiến da đổi màu sậm hơn. Còn người da trắng là ánh sáng chiếu vào vừa và ít (nửa bán cầu bắc) GV có thể mở rộng phần phân biệt sắc tộc (hiện nay vẫn còn) giữa da trắng với da đen và da màu ở các nước tư bản, giáo dục Hs nhận thức khách quan và gắn kết bạn bè trong nước, quốc tế không phân biệt màu da. Phần chốt nội dung chính (cho Hs viết): Vượn người Người tối cổ Người tinh khôn Thời gian xuất hiện 6 – 5 triệu năm cách 4 triệu năm cách 150.000 năm cách ngày nay ngày nay ngày nay Dấu tích (địa điểm Đông Phi Nhiều nơi trên thế Khắp các châu lục nhìn thấy sớm nhất) giới, trong đó có 3
  2. khu vực Đông Nam Á Đặc điểm não Thể tích: 650 - Thể tích: 1450 cm3 1100 cm3 Đặc điểm vận động Thoát li khỏi leo Có cấu tạo cơ thể trèo, có khả năng như người hiện nay đứng thẳng trên mặt đất Công cụ lao động Công cụ đá được Biết chế tạo công ghè đẽo (thô sơ) cụ tinh xảo Hoạt động 2: Tìm hiểu dấu tích của người tối cổ ở Đông Nam Á a. Mục tiêu: - Tự chủ và tự học: Tìm hiểu qua tư liệu kênh chữ và hiểu biết cá nhân để xác định được những dấu tích của người tối cổ trên Trái Đất và Việt Nam. Kể tên được những địa điểm tìm thấy dấu tích của Người tối cổ trên đất nước VN. - Tìm hiểu lịch sử: Xác định được những dấu tích của người tối cổ trên Trái Đất và Việt Nam. Kể tên được những địa điểm tìm thấy dấu tích của Người tối cổ trên đất nước VN. Chăm chỉ: Tích cực tham gia các hoạt động và hoàn thành nhiệm vụ được giao. b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu Hs quan sát trên bản đồ (hình 3.5) kể tên các địa điểm tìm thấy dấu tích của người tối cổ ở Đông Nam Á - GV hỏi: + Người tối cổ xuất hiện ở Đông Nam Á như thế nào ? Hoá thạch đầu tiên của họ được tìm thấy ở đâu ? + Em có nhận xét gì về phạm vi phân bố của người tối cổ ở Đông Nam Á ? + Em hãy đọc đoạn tư liệu sau và cho biết: người tối cổ ở Đông Nam Á xuất hiện ở các hải đảo bằng cách nào ? Tại sao người ở Flores bị thấp (lùn) như vậy ? + Người tối cổ xuất hiện sớm nhất ở Việt Nam cách ngày nay khoảng bao nhiêu năm ? Họ đã sử dụng đá làm những vật gì ? + Em quan sát hình 3.4 và nhận xét về công cụ của người tối cổ ở An Khê (Gia Lai). - GV hỏi: nêu nhận xét về phạm vi phân bố của người tối cổ ở Việt Nam. (chủ yếu ở đồi núi) 4
  3. * Học sinh thực hiện nhiệm vụ: Hs đọc thông tin SGK và quan sát hình, suy nghĩ và trả lời các câu hỏi của Gv giao * Báo cáo thực hiện nhiệm vụ: Cá nhân Hs trả lời câu hỏi * Đánh giá thực hiện nhiệm vụ: Gv nhận xét và củng cố bài học: - Người tối cổ xuất hiện sớm ở Đông Nam Á, dấu tích đầu tiên ở Gia-va (Indonesia) - Ở Việt Nam, người tối cổ xuất hiện ở An Khê (Gia Lai), Thẩm Khuyên – Thẩm Hai (Lạng Sơn), núi Đọ (Thanh Hoá), Xuân Lộc (Đồng Nai); sử dụng công cụ đá có ghè đẽo thô sơ. Hoạt động 3: Luyện tập và vận dụng a. Mục tiêu: Chăm chỉ: Tích cực tham gia các hoạt động và hoàn thành nhiệm vụ được giao. b. Nội dung: HS lập bảng thống kê di tích NTC ở ĐNA.. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và Bảng thống kê. d. Cách thức thực hiện: HS làm việc cá nhân. * Chuyển giao nhiệm vụ: GV hỏi Hs hai câu hỏi trong sách giáo khoa 1. Bằng chứng khoa học nào chứng tỏ Đông Nam Á là nơi có con người xuất hiện sớm ? (dựa vào các mẫu vật hoá thạch của con người tìm thấy ở nhiều nơi) 2. Lập bảng thống kê các di tích của người tối cổ ở Đông Nam Á theo bảng sau: Tên quốc gia hiện Tên địa điểm nay Myanmar Pondaung Thái Lan Tham Lod Việt Nam Thẩm Khuyên – Thẩm Hai, Xuân Lộc, An Khê, núi Đọ Indonesia Trinin, Liang Bua Philippines Tabon Malaysia Niah * Học sinh thực hiện nhiệm vụ: Hs thực hiện theo bài tập GV giao Vận dụng kiến thức đã học lập bảng thống kê. * Học sinh báo cáo kết quả thực hiện, * Nhận xét và đánh giá: GV nhận xét bài làm của Hs 5
  4. BÀI 4: XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ Thời gian thực hiện: 3 tiết I. Mục tiêu 1. Năng lực: * Năng lực chung: Tự chủ và tự học: Cá nhân học sinh đọc qua kênh chữ SGK mô tả được sơ lược các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thuỷ. Giao tiếp và hợp tác: thông qua hoạt động nhóm học sinh trao đổi cùng bạn để hoàn thành nhiệm vụ được giao như: - Trình bày được những nét chính về đời sống của con người thời nguyên thuỷ - Nhận biết được vai trò của lao động đối với quá trình phát triển của người thời nguyên thuỷ và xã hội loài người * Năng lực đặc thù: Nhận thức và tư duy lịch sử: - Mô tả được sơ lược các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thuỷ - Trình bày được những nét chính về đời sống của con người thời nguyên thuỷ - Nhận biết được vai trò của lao động đối với quá trình phát triển của người thời nguyên thuỷ và xã hội loài người. Vận dụng: - Sử dụng kiến thức về vai trò của lao động với sự tiến triển của xã hội loài người; liên hệ với vai trò của lao động với bản thân và xã hội - Vận dụng kiến thức trong bài học để tìm hiểu một nội dung lịch sử trong nghệ thuật minh hoạ. 2. Phẩm chất: Chăm chỉ: tích cực hoàn thành nhiệm vụ được giao trong hoạt động nhóm và hoạt động cá nhân. II. Thiết bị dạy học và học liệu Hình 4.8: Tranh vẽ mô phỏng cuộc sống của người nguyên thuỷ ở VN. III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động: Khởi động a. Mục tiêu: Tạo tâm thế để học sinh xác định được mục tiêu và nội dung trong bài học mới. b. Nội dung: Gv yêu cầu Hs trả lời theo những câu hỏi định hướng (xem ở phần cách thực hiện) c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: GV sử dụng một số cách dẫn nhập sau - GV yêu cầu Hs đọc đoạn dẫn nhập, sau đó hỏi một số câu liên quan đến phần dẫn nhập - GV mở đầu bài học bằng cách đặt vấn đề: nếu cuộc sống hiện đại biến mất – không có tivi, không có điện em sẽ sinh sống như thế nào ? Đời sống của em lúc này có giống với người nguyên thuỷ hay không ? 6
  5. - GV mở đầu bài bằng một đoạn của E. H. Gombrich trong sách “Chuyện nhỏ của thế giới lớn” để hướng Hs chú ý vào phần dẫn nhập của bài học: “Một lúc nào đó, khi ta trò chuyện, khi ta ăn bánh mì hay dùng công cụ lao động, hay sưởi ấm bên bếp lửa, ta hãy nghĩ đến và biết ơn những người từ thời xa xưa đó nhé. Họ thực sự là những nhà phát minh tuyệt vời nhất mọi thời đại”. 2. Hoạt động: Hình thành kiến thức mới Hoạt động 1. Tìm hiểu các giai đoạn tiến triển của xã hội nguyên thuỷ a. Mục tiêu: - Tự chủ và tự học: Cá nhân học sinh đọc qua kênh chữ SGK mô tả được sơ lược các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thuỷ. - Nhận thức và tư duy lịch sử: Mô tả được sơ lược các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thuỷ - Chăm chỉ: tích cực hoàn thành nhiệm vụ được giao trong hoạt động hoạt động cá nhân. b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi tìm hiểu các giai đoạn tiến triển của xã hội nguyên thuỷ. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thức thực hiện: Tổ chức hoạt động cá nhân * Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu học sinh đọc kênh chữ SGK mục I kết hợp quan sát sơ đồ hình 4.1 để tìm hiểu và trả lời một số câu hỏi sau: 1. Xã hội nguyên thuỷ đã trải qua những giai đoạn phát triển nào ? 2. Đặc điểm căn bản trong quan hệ người với người thời nguyên thuỷ. Ở câu hỏi này, GV có thể tổ chức trả lời cá nhân, hoặc chia thành nhóm với các câu hỏi: - Nhóm 1: đặc điểm căn bản trong quan hệ người với người giai đoạn bầy người nguyên thuỷ - Nhóm 2: đặc điểm căn bản trong quan hệ người với người giai đoạn thị tộc - Nhóm 3: đặc điểm căn bản trong quan hệ người với người giai đoạn bộ lạc * Thực hiện nhiệm vụ: Hs đọc kênh chữ SGK mục I kết hợp quan sát sơ đồ hình 4.1 trả lời các câu hỏi của GV nêu ra. * Báo cáo thực hiện nhiệm vụ: Cá nhân học sinh trả lời câu hỏi của GV. * Đánh giá thực hiện nhiệm vụ: GV nhận xét và hệ thống hoá kiến thức. Với phần chia nhóm thì GV có thể lập bảng để hệ thống lại kiến thức. * Phần hệ thống lại kiến thức: - Xã hội nguyên thuỷ phát triển qua ba giai đoạn: bầy người nguyên thuỷ, thị tộc, bộ lạc - Họ sống lệ thuộc vào tự nhiên; cùng làm và cùng hưởng thụ bằng nhau Hoạt động 2. Tìm hiểu đời sống vật chất của người nguyên thuỷ a. Mục tiêu: Giao tiếp và hợp tác: thông qua hoạt động nhóm học sinh trao đổi cùng bạn để hoàn thành nhiệm vụ được giao như: - Trình bày được những nét chính về đời sống của con người thời nguyên thuỷ 7
  6. - Nhận biết được vai trò của lao động đối với quá trình phát triển của người thời nguyên thuỷ và xã hội loài người Nhận thức và tư duy lịch sử: - Trình bày được những nét chính về đời sống của con người thời nguyên thuỷ - Nhận biết được vai trò của lao động đối với quá trình phát triển của người thời nguyên thuỷ và xã hội loài người. Chăm chỉ: tích cực hoàn thành nhiệm vụ được giao trong hoạt động nhóm. b. Nội dung: Học sinh tham gia hoạt động nhóm tìm hiểu về đời sống vật chất của người nguyên thuỷ. c. Sản phẩm: phiếu học tập trình bày của nhóm. d. Cách thức thực hiện: GV tổ chức hoạt động nhóm * Chuyển giao nhiệm vụ: - GV chia lớp 8 nhóm thảo luận tìm hiểu nội dung đời sống vật chất của người nguyên thuỷ. Mỗi nhóm trả lời trong phiếu học tập. - GV yêu cầu Hs quan sát các hình 4.2, 4.4, 4.5 và đoc các thông tin bên dưới, em hãy: 1. Kể tên các công cụ lao động của người nguyên thuỷ 2. Làm thế nào mà em nhận biết đâu là hòn đá nhặt, đâu là hòn đá chế tác ? “Trên đường đi; họ lụm các cục đá, cục xương rơi dọc đường để đi không bị đau chân. Lụm vô số các cục đá, con người tìm đồ ăn. Đồ ăn dai nhách, cứng buộc họ phải phá ra, xẻ nhỏ ra. Muốn được thế, họ phải biến những cục đá, xương thú lượm ở dọc đường thành những vật sắc nhọn”. 3. Quan sát hình 4.4, em hãy cho biết người nguyên thuỷ dùng cách nào để biến những cục đá, xương thú thành vật sắc bén để hoat động ? (đục mảnh xương thành các lỗ, ghè một hay hai mặt của hòn đá, vót cây thành mũi tên). Dễ hơn GV có thể hỏi: với mảnh xương con người làm gì để biến thành công cụ (tương tự như thế với các công cụ lao động còn lại) 4. Những hòn đá, xương thú bị con người tác động làm thay đổi kích thước ban đầu thì trở thành công cụ lao động rất sắc bén. Các nhà khảo cổ gọi các công cụ lao động này là những cái gì ? (rìu tay, mảnh tước) 5. Quan sát hình 4.2 và 4.5, em có nhận xét gì về hình dáng, kích thước của các rìu tay và mảnh tước. Họ làm những cái rìu tay, mảnh tước này để làm gì ? - Việc chế tạo được các công cụ lao động chứng tỏ con người đã biết ? (lao động). - Ở Việt Nam, công cụ lao động bằng đá của người tối cổ được tìm thấy ở đâu ? 6. Khi người tinh khôn xuất hiện, họ còn chế tác công cụ nữa không ? Đó là những công cụ lao động nào ? (Còn, đó là rìu đá mài lưỡi, lao và cung tên). Họ mài lưỡi cho sắc bén để làm gì ? (đó là những công cụ cải tiến – vì nó giúp mở đất nhanh hơn, kiếm được nhiều nguồn thức ăn hơn) - Việc cải tiến công cụ lao động và lao động có ảnh hưởng gì đến sự phát triển của con người trong xã hội nguyên thuỷ ? (công cụ lao động ngày càng đa dạng hơn, đôi bàn tay dần khéo léo hơn, cơ thể cũng dần biến đổi để thích ứng với các tư thế lao động). 7. Hs quan sát hình 4.7 kết hợp phần “em có biết” để trả lời các câu hỏi: + Bức hình này vẽ cái gì ? 8
  7. + Dựa vào bức vẽ và thông tin, cho biết: con người đã săn bắt các con vật bằng cách nào ? (dùng cung tên bắn, dùng đá ném cho chết con vật) + Sau khi săn bắn được con vật, con người sẽ làm gì tiếp theo ? (ăn thịt (dùng lửa nướng), nuôi) + Ăn thịt được thì con người phải dùng những vật dụng gì ? (công cụ lao động, lửa). Vậy theo em, họ lấy lửa từ đâu ? (sấm sét đánh vào các khu rừng gây cháy rừng, lấy hai hòn đá cạ vào nhau) * Hs thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm Hs suy nghĩ kết quan quan sát kênh hình 4.2, 4.3, 4.4, 4.5, 4.6, 4.7 và đọc kênh chữ SGK trang 22-23 thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi của GV trong phiếu học tập. * Hs báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm Hs cử đại diện nhóm trình bày nội dung thảo luận của nhóm. Nhóm khác lắng nghe và nhận xét bổ sung. * Đánh giá thực hiện nhiệm vụ: GV nhận xét và mở rộng nội dung bài: - Ban đầu, người tối cổ chỉ biết cầm hòn đá trên tay; về sau họ biết ghè đá tạo thành công cụ lao động, tạo ra lửa để sưởi ẩm và nướng thức ăn - Người tinh khôn biết mài đá làm công cụ, làm cung tên nên nguồn thức ăn phong phú hơn. 2. Từ hái lượm, săn bắt đến trồng trọt chăn nuôi * Chuyển giao nhiệm vụ: 1. GV chia thành các nhóm. Các nhóm Hs sẽ quan sát hình 4.8 (SGK/24) và trả lời các câu hỏi: a. Em hãy kể về các cách thức lao động của người nguyên thuỷ b. Vai trò của lửa trong đời sống của họ. + Để giúp Hs rõ hơn về câu a, GV yêu cầu Hs chỉ rõ các hoạt động của người nguyên thuỷ ở hình 4.8 với các câu hỏi gợi mở: chi tiết nào trong hình cho biết đó là “hái lượm”, chi tiết nào cho biết đó là “săn bắt”, chi tiết nào cho biết là “chế tạo công cụ lao động”; “nấu ăn” + GV dẫn nhập sang hình 4.9. Trước khi dẫn sang hình 4.9, GV có vài câu hỏi gợi mở (hoặc tự mình dẫn dắt luôn): - Con người sử dụng cái gì để nấu ăn ? (lửa). Ở câu này, GV có thể hỏi thêm một câu để Hs tư duy: con người nấu ăn bằng cách nào ? (dựa trên hình 4.8). - Ngoài nấu ăn, lửa còn được dùng làm gì nữa ? (chiếu sáng, xua đuổi thú dữ) - Việc săn bắt, hái lượm cho thấy cuộc sống của con người như thế nào ? (phụ thuộc vào tự nhiên), đồng thời phát triển nhận thức – phát hiện con vật nào, cây cỏ nào làm thức ăn, con vật nào hay cây cỏ nào để thuần dưỡng. - Họ thuần dưỡng để làm gì ? (bảo tồn và phát triển loài động thực vật, tránh hao hụt). * Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc thông tin SGK và quan sát hình trong SGK để: Hs cùng bạn trao đổi thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của bài học, GV sẽ hỗ trợ thêm bằng các câu hỏi gợi mở. * Báo cáo nhiệm vụ: Đại diện nhóm Hs báo cáo nhiệm vụ cùng với sự hỗ trợ của GV và các bạn phía dưới * Nhận xét và đánh giá: - HS nhóm khác nhận xét, bổ sung 9
  8. - GV nhận xét chốt nội dung chính: - Ban đầu, người nguyên thuỷ chủ yếu là hái lượm và săn bắt. Về sau, họ biết trồng trọt và chăn nuôi, định cư. - Người nguyên thuỷ ở Việt Nam biết làm nông nghiệp từ thời văn hoá Hoà Bình (10.000 năm); sau đó định cư ở nhiều nơi như Cái Bèo, Hạ Long, Bàu Tró Hoạt động 3. Tìm hiểu đời sống tinh thần của người nguyên thuỷ a. Mục tiêu: Giao tiếp và hợp tác: thông qua hoạt động nhóm học sinh trao đổi cùng bạn để hoàn thành nhiệm vụ được giao như: Trình bày được những nét chính về đời sống của con người thời nguyên thuỷ Nhận thức và tư duy lịch sử: - Trình bày được những nét chính về đời sống của con người thời nguyên thuỷ Vận dụng: - Chăm chỉ: tích cực hoàn thành nhiệm vụ được giao trong hoạt động nhóm và hoạt động cá nhân. b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu Hs xem các hình 4.10 và 4.11 và hỏi: đời sống tinh thần của người nguyên thuỷ Việt Nam có những nét gì chúng ta cần phải để ý đến ? * Thực hiện nhiệm vụ: Hs suy nghĩ và trả lời câu hỏi của GV đặt ra * Báo cáo thực hiện nhiệm vụ: Hs trả lời theo câu hỏi của GV đặt ra * Đánh giá nhiệm vụ: Gv đánh giá và mở rộng bài học: - Người nguyên thuỷ chôn người chết theo công cụ và đồ trang sức. - Họ biết vẽ trên các vách hang động Hoạt động 3: Luyện tập và vận dụng a. Mục tiêu: Vận dụng: - Sử dụng kiến thức về vai trò của lao động với sự tiến triển của xã hội loài người; liên hệ với vai trò của lao động với bản thân và xã hội - Vận dụng kiến thức trong bài học để tìm hiểu một nội dung lịch sử trong nghệ thuật minh hoạ. Chăm chỉ: tích cực hoàn thành nhiệm vụ được giao trong hoạt động nhóm và hoạt động cá nhân. b. Nội dung: Học sinh hoàn thành bảng đặc điểm của người nguyên thuỷ. c. Sản phẩm: Bảng sự kiện lịch sử. d. Cách thức thực hiện: Hoạt động cá nhân và cặp đôi * Chuyển giao nhiệm vụ: HS vận dụng kiến thwusc đã học hoàn thành bảng sau: A. Luyện tập - Hoàn thành bảng sau: Nội dung Người tối cổ Người tinh khôn 10
  9. Đặc điểm cơ thể Công cụ và phương thức lao động Tổ chức xã hội B. Vận dụng 1. GV cho hs xem 6 bức vẽ minh hoạ. Sau đó GV đưa ra yêu cầu: Vận dụng kiến thức trong bài học, em hãy sắp xếp các bức vẽ minh hoạ đời sống của người nguyên thuỷ theo hai nhóm cặp đôi a>Nhóm bên trái: cách thức lao động của người tối cổ b>Nhóm bên phải: cách thức lao động của người tinh khôn *Thực hiện nhiệm vụ: HS cùng bạn bên cạnh trao đổi hoàn thành yêu cầu của gv về phần luyện tập và vận dụng. *Báo kết kết quả: Cá nhân học sinh trình bày kết quả, HS khác nhận xét *Nhận xét và đánh giá: GV nhận xét học sinh. BÀI 5: SỰ CHUYỂN BIẾN TỪ XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ SANG XÃ HỘI CÓ GIAI CẤP Thời gian thực hiện: 2 tiết Mục tiêu: 1. Năng lực: * Năng lực chung: Giao tiếp và hợp tác: thông qua hoạt động nhóm học sinh trao đổi cùng bạn để hoàn thành nhiệm vụ được giao như: - Trình bày được quá trình phát hiện ra kim loại và vai trò của kim loại đối với sự chuyển biến từ xã hội nguyên thuỷ sang xã hội có giai cấp - Mô tả được sự hình thành xã hội có giai cấp - Giải thích được vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã. - Nêu và giải thích được sự phân hoá không triệt để của xã hội nguyên thuỷ ở phương Đông Tự chủ và tự học: Cá nhân học sinh đọc qua kênh chữ SGK nêu được một số nét cơ bản của xã hội nguyên thuỷ VN trong quá trình tan rã. * Năng lực đặc thù: Nhận thức và tư duy lịch sử: - Trình bày được quá trình phát hiện ra kim loại và vai trò của kim loại đối với sự chuyển biến từ xã hội nguyên thuỷ sang xã hội có giai cấp - Mô tả được sự hình thành xã hội có giai cấp - Giải thích được vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã. - Nêu và giải thích được sự phân hoá không triệt để của xã hội nguyên thuỷ ở phương Đông Tìm hiểu lịch sử: Nêu được một số nét cơ bản của xã hội nguyên thuỷ VN trong quá trình tan rã. 11
  10. Vận dụng: Dựa vào kiến thức đã học để trả lời câu hỏi phần luyện tập vận dụng để thấy được vai trò của công cụ lao động đối với cuộc sống con người quá khứ và hiện tại. 2. Phẩm chất: Chăm chỉ: tích cực hoàn thành nhiệm vụ được giao trong hoạt động nhóm và hoạt động cá nhân. Nhân ái: Tỏ thái độ tôn trọng những giá trị nhân bản của loài người như sự bình đẳng trong xã hội. Tôn trọng di sản văn hoá của tổ tiên để lại. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Thiết bị: - Máy tính, máy chiếu.. 2. Học liệu: - Phiếu hỏi K-W-L - Hình ảnh một số công cụ lao động, minh hoạ cảnh lao động của con người III. Tiến trình dạy học Hoạt động 1: Khởi động a. Mục tiêu: Chăm chỉ: tích cực hoàn thành nhiệm vụ được giao trong hoạt động cá nhân. b. Nội dung: + GV giúp Hs hoàn thành bảng hỏi K-W-L với các câu hỏi định hướng (xem ở cách thực hiện) c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh trên bảng hỏi d. Cách thực hiện: hoạt động cá nhân * Chuyển giao nhiệm vụ: - GV dùng phần dẫn nhập và hướng dẫn Hs đọc, trả lời các câu hỏi liên quan đến phần dẫn nhập. * Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập: - Học sinh lắng nghe và xem thông tin SGK bài 5 trả lời câu hỏi của giáo viên trên bảng hỏi K-W-L * Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Hs trình bày nội dung trong bảng hỏi K- W-L. *Nhận xét và đánh giá: GV nhận xét hoạt đọng của học sinh và dẫn vào bài mới. Hoạt động 2: Khám phá và giải quyết vấn đề Hoạt động 1. Tìm hiểu Sự xuất hiện của công cụ bằng kim loại a. Mục tiêu: Giao tiếp và hợp tác: thông qua hoạt động nhóm học sinh trao đổi cùng bạn để hoàn thành nhiệm vụ được giao như: - Trình bày được quá trình phát hiện ra kim loại và vai trò của kim loại đối với sự chuyển biến từ xã hội nguyên thuỷ sang xã hội có giai cấp Nhận thức và tư duy lịch sử: - Trình bày được quá trình phát hiện ra kim loại và vai trò của kim loại đối với sự chuyển biến từ xã hội nguyên thuỷ sang xã hội có giai cấp Chăm chỉ: tích cực hoàn thành nhiệm vụ được giao trong hoạt động nhóm và hoạt động cá nhân. 12
  11. b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Cách thức thực hiện: hoạt động nhóm * Chuyển giao nhiệm vụ: GV chia lớp 6 nhóm thảo luận hoàn thành trong phiếu học tập. GV yêu cầu học sinh đọc thông tin và quan sát hình 5.2, 5.3, 5.4 SGK trang 27-28 thảo luận cùng bạn trong nhóm. - GV phát phiếu học tập cho học sinh với một số câu hỏi gợi mở: + Trước khi có kim loại, con người dùng nguyên liệu gì làm công cụ lao động ? + Con người đã tìm ra kim loại gì đầu tiên ? + Đồng được tìm thấy ở đâu ? Vào thời gian nào ? (đồng đỏ, đồng thau và sắt. Người Tây Á và Ai Cập biết dùng đồng đỏ; người Nam Âu và Tây Á biết dùng đồ sắt) + Ngoài đồng ra, con người còn tìm thấy những kim loại nào nữa trong tự nhiên ? - Quan sát hình từ 5.2 đến 5.4 và cho biết: công cụ và vật dụng bằng kim loại có điểm gì khác biệt về hình dáng, chủng loại so với công cụ bằng đá ? Gợi ý với câu hỏi này: trước hết GV cho Hs đọc được tên của ba hình này là vũ khí, dụng cụ khai thác mỏ đồng, lưỡi cày đồng. Hỏi tiếp các công cụ này có hình dáng như thế nào, (nhiều) hay ít loại (về chủng loại) – đa dạng về chủng loại, hình dáng. - Kim loại được sử dụng vào mục đích gì trong đời sống của con người cuối thời nguyên thuỷ ? Gợi ý với câu hỏi này: phát triển sản xuất như nghề nông (hình 5.4), khai thác mỏ (hình 5.3) và ở hình 5.3 cho thấy chuyên môn hoá một số nghề như thủ công, khai mỏ, luyện kim; đã có sản xuất vũ khí bằng đồng đánh nhau giữa các bộ lạc, giữa kẻ giàu và người nghèo. * Hs thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm HS đọc thông tin và quan sát hình 5.2, 5.3, 5.4 SGK trang 27-28 thảo luận cùng bạn trong nhóm. * Hs báo cáo trình bày kết qủa: Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm. HS khác nhận xét bổ sung. * GV nhận xét và chốt nội dung chính: - Vào thiên niên kỷ V TCN, con người tìm ra kim loại đầu tiên là đồng đỏ, rồi đồng thau và sắt - Việc chế tạo công cụ lao động giúp con người khai hoang, khai mỏ, luyện kim, làm nông nghiệp Hoạt động 2. Tìm hiểu Sự chuyển biến trong xã hội nguyên thuỷ a. Mục tiêu: Giao tiếp và hợp tác: thông qua hoạt động nhóm học sinh trao đổi cùng bạn để hoàn thành nhiệm vụ được giao như: - Mô tả được sự hình thành xã hội có giai cấp - Giải thích được vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã. - Nêu và giải thích được sự phân hoá không triệt để của xã hội nguyên thuỷ ở phương Đông Nhận thức và tư duy lịch sử: - Mô tả được sự hình thành xã hội có giai cấp 13