Tư liệu dạy học ngôn ngữ ký hiệu môn Tiếng Việt Lớp 1 - Bài 113: Tập đọc Hoa loa kèn (Tiết 3) - Nguyễn Thị Mai Xuân (Có video hướng dẫn)

pdf 11 trang Minh Sáng 24/09/2025 320
Bạn đang xem tài liệu "Tư liệu dạy học ngôn ngữ ký hiệu môn Tiếng Việt Lớp 1 - Bài 113: Tập đọc Hoa loa kèn (Tiết 3) - Nguyễn Thị Mai Xuân (Có video hướng dẫn)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftu_lieu_day_hoc_ngon_ngu_ky_hieu_mon_tieng_viet_lop_1_bai_11.pdf
  • mp4video minh họa tập đọc - hoa loa kèn.mp4

Nội dung tài liệu: Tư liệu dạy học ngôn ngữ ký hiệu môn Tiếng Việt Lớp 1 - Bài 113: Tập đọc Hoa loa kèn (Tiết 3) - Nguyễn Thị Mai Xuân (Có video hướng dẫn)

  1. HÌNH ẢNH MINH HỌA HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG Trang số 1: Đây là trang đầu tiên của thiết bị dạy học: Tôi thiết kế trang này để giới thiệu về thiết bị và thông tin tác giả để BTC, các giáo viên và người dùng có thể liên hệ, trao đổi với tôi để tôi hoàn thiện hơn thiết bị phục vụ tốt việc giảng dạy của thầy cô. Trang đầu tiên có 1 bản nhạc nền, khi người dùng đã đọc xong thông tin thì sẽ tự động chuyển sang trang làm việc tiếp theo. Trang số 2. Trang 2 được thiết ké với 1 slide, giúp học sinh nắm được cách chia câu và chia đoạn của bài Hoa loa kèn. Nếu học sinh hoặc người dùng tự học ở nhà, các em sẽ bấm vào nút mũi tên trên thanh công cụ của thiết bị sẽ biết bài tập đọc được
  2. chia thành 11 câu và 2 đoạn. - Slide 1: Giáo viên sẽ hướng dẫn và giúp học sinh quan sát phát hiện cách chia bài tập đọc thành 11 câu. - Slide 2: Giáo viên sẽ hướng dẫn và giúp học sinh quan sát phát hiện cách chia bài tập đọc Hoa loa kèn thành 2 đoạn. Sau khi đã xác định được các các câu và đoạn, học sinh hoặc người dùng sẽ nhấn nút “Tiếp tục” để sang trang mới. Trang số 3. Ở trang này có 9 slide hướng dẫn cách thực hành sử dụng ngôn ngữ ký hiệu của 11 câu mà học sinh vừa xác định được ớ trang 2.
  3. Những câu được sử dụng trong thiết bị này được ghép từ các từ đơn mà học sinh đã được luyện tập ở tiết thực hành ngôn ngữ kí kiệu và mở rộng vốn từ tôi đã xây dựng ở tiết 2 cũng có những từ được sử dụng từ các bài học khác. Ở giao diện trang 3, người dùng nhấn vào nút “Tiếp tục” phần mềm sẽ chuyển đến slide số 1. - Slide 1: GV cho HS quan sát video hướng dẫn cách ra ký hiệu ngón tay từ câu 1 trong bài Hoa loa kèn. Khi học sinh đã nắm vững thứ tự đưa ký hiệu chữ cái ngón tay của câu, các em sẽ làm đi làm lại nhiều lần để luyện thuộc. Học sinh khiếm thính rất hạn chế về hiểu nghĩa của từ nên tôi kết hợp việc dạy ký hiệu câu gắn liền với khẩu hình và ngôn ngữ đọc giúp các đối tượng học
  4. sinh khiếm thính trong lớp tùy theo mức độ điếc mà có thể thực hành và làm theo một cách chính xác. Trong trường hợp học sinh chưa nhớ hoặc chưa thao tác được chính xác ký hiệu các chữ từ mới theo quy ước thì nhấn vào nút “Quay lại” để xem lại và thao tác theo video. Nếu học sinh đã thực hành tốt các ký hiệu từ mới, các em nhấn nút “Tiếp tục” để xem các slide kế tiếp. - Các slide tiếp theo được thiết kế tương tự. - Khi dạy trên lớp GV cho HS quan sát video của từng slide, sau đó mời học sinh thao tác trước lớp để HS cả lớp quan sát và nhận xét. - GV khen tuyên dương HS làm đúng, làm tốt ký hiệu và sửa cho HS
  5. còn làm sai hoặc chưa chính xác. - Sau khi HS cả lớp đã nắm được cách ra ký hiệu các câu, GV cho HS thực hành theo nhóm 2 (hoặc nhóm 4) để ghi nhớ cách đọc từng câu.
  6. Trang 4 Trang 4 được thiết kế gồm 3 slide giúp học sinh luyện đọc từng đoạn và toàn bài theo đúng mục tiêu của bài. - Slide 1: là nội dung cần luyện đọc của bài. Ở slide này yêu cầu học sinh phải thao tác ký hiệu đúng tốc độ. Biết ngát nghỉ đúng các cụm từ và các dấu câu. Học sinh sẽ được quan sát và làm theo mẫu – Khi học sinh thực hành GV sẽ uốn nắn và sửa cho các em. - Slide 2: là nội dung của đoạn 2 cũng sẽ được giáo viên thực hiện như slide1. - Slide 3: là nội dung của toàn bài tập đọc. GV cho HS quan sát sau đó thực hành theo nhóm đôi để các em phát hiện ra những lỗi sai và giúp bạn sửa. - Cuối tiết học GV có thể tổ chức trò chơi thi xem ai làm ký hiệu
  7. đúng và đẹp nhất sẽ giúp các em ghi nhớ bài lâu hơn. - Ngoài ra nếu PHHS muốn giúp đỡ trẻ khiếm thính khi học ở gia đình cũng có thể xem đi xem lại nhiều lần để thuộc và sửa động tác ký hiệu nếu HS làm chưa chính xác. - Đây chính là tác dụng chính của thiết bị mà tôi xây dựng với mục đích rèn cho người dùng (GV, HS, PHHS) sự quan sát và ghi nhớ nội dung bài học. II. Tính ứng dụng và thực tiễn trong dạy và học Thiết bị dạy học mà tôi xây dựng chỉ đi sâu vào việc luyện tập thực hành ngôn ngữ ký hiệu có trong bài tập đọc Hoa loa kèn. Ở bài 113 Tiếng Việt lớp 1 SGK Cánh diều được thiết kế dạy trong 2 tiết (đối với trẻ lành). Còn đối với trẻ khiếm thính thì việc tiến hành sẽ phải dạy trong nhiều tiết hơn (việc tiếp thu ngôn ngữ chữ viết và hiểu nghĩa từ của trẻ khiếm thính còn rất nhiều hạn chế) Chính vì vậy khi xây dựng thiết bị dạy học số với bài nay tôi đã xây dựng thành ba tiết hoặc 4 tiết tùy vào trình độ học sinh (vì các tiết này có liên hệ mật thiết với nhau). Nội dung hai thiết bị dạy học số tôi đã xây dựng trước là: Học vần mới oa - oe (tiết 1) và Luyện tập ký hiệu từ mới- Mở rộng vốn từ (tiết 2) chính là để phục vụ cho tiết tập đọc của bài Hoa loa kèn (tiết 3). Thông qua ngôn ngữ ký hiệu từ ngữ đã học ở tiết 2, học sinh khiếm thính sẽ sử dụng ký hiệu đã học được để diễn đạt hoàn chỉnh ký hiệu của từng câu có trong nội dung bài tập đọc.
  8. Trong thiết bị dạy học số này tôi chia thành ba bước để luyện đọc: Bước 1: Luyện đọc câu. Bước này vô cùng quan trọng, tôi chú trọng đến cách thao tác ký hiệu của từng câu với tốc độ chậm kết hợp với ngôn ngữ nói và khẩu hình giúp học sinh khiếm thính (PHHS và giáo viên có thể thực hành theo,) vì học sinh lớp 1 mới được làm quen với ký hiệu chữ cái ngón tay ở năm học đầu tiên. Những hỗ trợ về thị giác đối với trẻ khiếm thính đó là đồ dùng trực quan như tranh ảnh, mô hình, sơ đồ, vật thật và một phương tiện hỗ trợ trực quan quan trọng đối với trẻ khiếm thính là cử chỉ điệu bộ. Trẻ khiếm thính rất tinh nhạy trong việc nắm bắt thông tin qua cử chỉ điệu bộ của người nói. Trong ngôn ngữ kí hiệu của trẻ khiếm thính, các kí hiệu sẽ mang ý nghĩa khác nhau nếu thay đổi điệu bộ, nét mặt của người thể hiện. Vì vậy, bất kỳ những cử chỉ, điệu bộ hay hình ảnh minh họa trực quan nào cũng đều hỗ cho học sinh khiếm thính để giúp trẻ hiểu điều giáo viên đang nói đến. Điều này cũng có nghĩa là giáo viên cần quan tâm đến sự tập trung của trẻ để hướng dẫn các em làm ký hiệu. Bước 2: Luyện đọc đoạn. Sau khi học sinh đã làm thành thạo các câu đơn, cũng như trẻ lành giáo viên tiến hành cho học sinh quan sát cách thực hành ký hiệu từng đoạn (bước này chỉ yêu cầu học sinh khá thực hiện). Giáo viên quan sát và sửa tốc độ ra ký hiệu cho học sinh, tránh rời rạc, diễn đạt không đủ ý. Bước 3: Luyện đọc toàn bài. Ở bước này giáo viên sử dụng slide luyện đọc ký hiệu toàn bài để học sinh quan sát. Khuyến khích học sinh thực hành theo video mẫu, song không bắt buộc (chỉ yêu cầu đối với học sinh khá giỏi). Giáo viên có thể lên kế hoạch bài dạy trên lớp phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình (đảm bảo sau mỗi tiết dạy trên lớp, các đối tượng học sinh trong lớp đều nắm được cách sử sụng vốn ký hiệu từ ngữ đã học được để vận dụng đọc được đoạn hoặc cả bài tập đọc Hoa loa kèn và trả lời được các câu hỏi trong nội dung bài học. Như vậy tùy vào nhu cầu cần tìm hiểu về nội dụng kiến thức và mục đích sử dụng, giáo viên, cha mẹ học sinh hay học sinh khiếm thính có thể sử dụng tư liệu này một cách dễ dàng, linh hoạt và hiệu quả. Trên đây là bản minh họa sản phẩm dự thi xây dựng thiết bị dạy học số của tôi. Tôi xin được cảm ơn và lắng nghe ý kiến góp ý để hoàn thiện hơn nữa sản phẩm của mình phục vụ hoạt động dạy và học cho học sinh khiếm thính của các thầy cô trên cả
  9. nước. Thực hiện được mục tiêu của Trung ương Đảng đã đề ra về xây dựng xã hội học tập, “không để ai bị bỏ lại phía sau” và đóng góp một phần nhỏ vào kho tài nguyên học liệu số của ngành giáo dục nước nhà. Tôi xin trân trọng cảm ơn. Tác giả Nguyễn Thị Mai Xuân